NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số 767/NHCS-TD-KH-CNTT
V/v: về một số vướng mắc sau
hội nghị tập huấn nghiệp vụ tháng 3/2009
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2009
|
Kính
gửi: Ông (bà) Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội các tỉnh, thành phố
Sau Hội nghị tập huấn nghiệp vụ năm
2009 diễn ra tại 12 khu vực trên toàn quốc trong tháng 3/2009, Hội sở chính đã
tổng hợp các ý kiến vướng mắc tại các lớp tập huấn. Để thống nhất nhận thức và
tổ chức thực hiện tốt nội dung các văn bản hướng dẫn, Tổng giám đốc NHCSXH có bổ
sung sửa đổi và nêu rõ một số vấn đề sau đây:
I. Về hướng dẫn cho vay hộ nghèo về
nhà ở theo Văn bản số 234/NHCS-TD ngày 17/02/2009.
1. Về đối tượng được vay vốn:
Theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008, Danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở do UBND tỉnh
phê duyệt. Tuy nhiên, tại Thông báo số 57/TB-VPCP ngày 23/2/2009 của Văn phòng
Chính phủ “Thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại
Hội nghị triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững đối với 61 huyện
nghèo thì Danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở được giao cho
UBND huyện phê duyệt (UBND huyện tổng hợp Danh sách báo cáo UBND tỉnh).
Vì vậy để thống nhất thực hiện, Danh
sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở do UBND tỉnh hoặc UBND huyện
phê duyệt đều là cơ sở pháp lý để Ngân hàng cho vay theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
2. Trường hợp người có tên trong Danh
sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng không phải chủ hộ và không trùng với tên chủ hộ đã đứng vay trong Sổ
vay vốn (hộ đã vay vốn NHCSXH) thì đề nghị UBND cấp xã xác nhận quan hệ của người
đề nghị vay vốn làm nhà ở là vợ, chồng, bố, mẹ... của chủ hộ đang trong cùng hộ
khẩu của gia đình. Người đứng tên vay vốn phải là chủ hộ gia đình.
3. Tiền vay phải được sử dụng đúng mục
đích làm nhà ở. Mặt trận Tổ quốc cùng với UBND cấp xã, các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan chức năng có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc sử dụng
vốn vay. Ngân hàng nơi cho vay có trách nhiệm đôn đốc các tổ chức Hội thực hiện
nội dung kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo Hợp đồng dịch vụ ủy thác. Nếu phát
hiện người vay sử dụng vốn vay sai mục đích (không sử dụng tiền vay vào làm nhà
ở) thì Ngân hàng đề nghị tổ chức Hội cùng chính quyền địa phương lập Biên bản
yêu cầu người vay phải trả nợ trước hạn.
4. Trường hợp, hộ thuộc đối tượng được vay làm nhà ở có nợ quá hạn theo
các chương trình khác của NHCSXH, thì vẫn thực
hiện cho vay làm nhà ở bình thường như các trường hợp khác.
II. Về hướng dẫn quy trình phát
hành Sổ vay vốn và phát hành Biên lai thu lãi tiền vay theo văn bản số 243/NHCS-TD
ngày 18/02/2009.
1. Chủ trương là từ nay trở đi, tất cả
các đối tượng vay vốn theo các chương trình tín dụng của NHCSXH đều phải sử dụng
chung một loại Giấy nhận nợ (kể cả vay từ nguồn vốn nhận ủy thác tại địa
phương).
Các đơn vị Ngân hàng sau khi hoàn
thành việc đổi Sổ vay vốn cho các hộ gia đình thuộc Tổ TK&VV sẽ tiến hành đổi
Sổ vay vốn cho các hộ gia đình vay trực tiếp như là các hộ vay vốn sản xuất
kinh doanh vùng khó khăn từ trên 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc học
sinh, sinh viên vay trực tiếp tại NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở... Việc đổi
Sổ đối với các đối tượng vay trực tiếp, Tổng giám đốc sẽ có văn bản hướng dẫn
sau.
2. Đối với nhóm hộ gia đình vay vốn
chương trình giải quyết việc làm thuộc kênh Liên đoàn lao động, Liên minh HTX,
Hội Người mù, Bộ Quốc phòng nếu nhóm hộ được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi cũng áp dụng
Biên lai thu lãi theo hướng dẫn 243/NHCS-TD.
3. Trường hợp, hộ vay mất tích và người
vay chết mà không còn người thừa kế hoặc người thừa kế hoàn toàn không có khả
năng trả nợ thì không đổi sổ vay vốn, NHCSXH nơi cho vay lập hồ sơ đề nghị xử
lý rủi ro theo quy định hiện hành.
4. Người thừa kế đã đăng ký chữ ký
trên Sổ vay vốn, khi đi nhận tiền vay thay cho người vay thì vẫn phải có Giấy ủy
quyền, có xác nhận của UBND cấp xã, kể cả trường hợp đề nghị cho gia hạn nợ,
cho vay lưu vụ.
Trường hợp thay đổi chủ hộ đứng tên
vay vốn do người vay chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, thì được thay
thế bằng người thừa kế có tên trong Sổ vay vốn hoặc một thành niên khác trong hộ
gia đình. Người được thay thế chủ hộ mang Sổ vay vốn đến điểm giao dịch của
Ngân hàng để khai báo các thông tin bổ sung để Ngân hàng ghi vào “Phần ghi bổ
sung hàng năm khi có thay đổi” trong Sổ vay vốn (cả Sổ dùng cho hộ gia đình và
Sổ Ngân hàng lưu giữ) có sự chứng kiến của Tổ trưởng Tổ TK&VV.
5. Đối với hộ độc thân vay vốn đi xuất
khẩu lao động thì thực hiện đổi Sổ vay vốn khi người lao động về nước.
6. Khi Tổ trưởng Tổ TK&VV nộp tiền
lãi, NHCSXH lập Bảng kê thu lãi theo mẫu số 12/TD đính kèm văn bản này thay thế
cho Bảng kê các khoản thu theo mẫu số 12/TD đính kèm văn bản 1030/NHCS-TD ngày
08/6/2007 (có chương trình tin học hỗ trợ in Bảng kê này).
7. Do đặc thù NHCSXH bố trí giao dịch
phục vụ người vay tại xã theo lịch cố định một tháng một lần nên việc tính lãi
và chuyển nợ quá hạn đối với trường hợp người vay có nợ đến hạn trong tháng trước
ngày giao dịch cố định tại xã được thực hiện như sau:
- Nếu người vay trả nợ gốc vào ngày
giao dịch cố định trong tháng đến hạn thì Ngân hàng không chuyển nợ quá hạn và
không tính lãi nợ quá hạn từ ngày đến hạn đến ngày giao dịch cố định tại xã.
- Nếu người vay không trả nợ gốc vào
đúng ngày giao dịch cố định trong tháng đến hạn thì Ngân hàng chuyển sang nợ quá
hạn, thời gian chuyển nợ quá hạn tính từ ngày đến hạn trả nợ cuối cùng đã ghi
trên Giấy nhận nợ (trừ trường hợp được cho gia hạn nợ hoặc cho vay lưu vụ).
III. Về hướng dẫn nghiệp vụ huy động
tiền gửi tiết kiệm của người nghèo thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn theo Văn bản
số 244NHCS-KH ngày 18/02/2009.
1. Để thuận tiện cho Tổ trưởng Tổ
TK&VV trong việc rút tiền gửi tiết kiệm chi trả cho tổ viên, Tổng giám đốc
ban hành mẫu Danh sách tổ viên đề nghị rút tiền (theo mẫu số 04/TK đính kèm văn
bản này). Mẫu 04/TK được Ngân hàng in phát cho Tổ trưởng.
2. Khi Tổ TK&VV thay đổi người đại
diện, NHCSXH căn cứ Biên bản họp Tổ (mẫu số 10/TD) để hướng dẫn người đại diện
mới của Tổ TK&VV đăng ký chữ ký mẫu trên Phiếu lưu tại Ngân hàng (theo mẫu
đính kèm văn bản này thay thế mẫu Phiếu lưu đính kèm văn bản số 244/NHCS-KH).
3. Đối với các Tổ TK&VV hiện đang
có số dư tiền gửi tiết kiệm huy động từ tổ viên: yêu cầu các đơn vị Ngân hàng
có kế hoạch củng cố Tổ TK&VV để tiếp tục thực hiện ủy nhiệm thu tiết kiệm
theo quy định tại văn bản số 244/NHCS-KH ngày 18/02/2009 của Tổng giám đốc (kể
cả các Tổ đang thực hiện huy động tiết kiệm theo Dự án Ford). Cán bộ Ngân hàng
cùng với Tổ trưởng Tổ TK&VV căn cứ số dư tiền gửi tiết kiệm của Tổ tại ngân
hàng, tiền gửi tiết kiệm của tổ viên trên Sổ theo dõi cho vay - thu nợ -
thu lãi của thành viên (mẫu số 13/TD cũ) và trên Sổ TK&VV của tổ viên để
đối chiếu, xác nhận số dư của từng người gửi. Tổ trưởng Tổ TK&VV ghi số dư tiền
gửi tiết kiệm vào Phiếu theo dõi tiền gửi tiết kiệm cho từng tổ viên, đồng thời
ghi số dư tiền gửi của từng tổ viên vào cột 4 “Số dư kỳ trước” và lấy chữ ký
xác nhận của tổ viên vào cột 8 trên Bảng kê thu, chi tiền gửi tiết kiệm mẫu 01/TK.
Tổ TK&VV gửi Ngân hàng Bảng kê 01/TK để Ngân hàng làm căn cứ theo dõi tiền
gửi tiết kiệm của từng tổ viên. Ngân hàng thực hiện đổi Sổ Tiết kiệm mới cho Tổ
trưởng Tổ TK&VV và ký bổ sung Hợp đồng ủy nhiệm với Tổ TK&VV, trong đó
phần chi trả hoa hồng thu tiết kiệm là 0,1% tháng tính trên tích số số dư hàng
tháng tiền gửi tiết kiệm của Tổ kể từ ngày đổi Sổ tiết kiệm.
4. Khi thực hiện
đổi Sổ vay vốn, người vay có nhu cầu rút hết tiền tiết kiệm cũ, ngân hàng nơi
nhận tiền gửi cho người vay rút tiền theo đề nghị của người vay hoặc để hoàn trả
nợ, trả lãi ngân hàng.
5. Trường hợp Phiếu
theo dõi tiền gửi tiết kiệm của tổ viên bị mất, bị hỏng, ngân hàng hướng dẫn Tổ
trưởng Tổ TK&VV cấp lại Phiếu mới cho tổ viên và ghi trên Phiếu theo dõi tiền
gửi cấp lại lần 2.
Cột 5 “Chữ ký người
nhận tiền” trên Phiếu theo dõi tiền gửi tiết kiệm của tổ viên được thay bằng
“Chữ ký Tổ trưởng” (theo mẫu đính kèm).
6. Tại điểm giao
dịch lập phiếu chuyển khoản để trích tiền gửi tiết kiệm trả lãi vay, thì ngân
hàng nơi giao dịch ủy quyền cho Tổ trưởng Tổ giao dịch lưu động ký phiếu chuyển
khoản, khi về trung tâm lãnh đạo ngân hàng ký sau (giống như trường hợp chi hoa
hồng cho Tổ TK&VV).
7. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết
kiệm của Tổ TK&VV, đơn vị ngân hàng quận huyện nơi Tổ TK&VV huy động tiền
gửi tiết kiệm được sử dụng cho vay lại đối với các thành viên của Tổ TK&VV
đó (nếu có nhu cầu), có thể cho thành viên mới hoặc cho vay bổ sung kể cả việc
cho vay trên mức tối đa theo quy định (nếu Tổ có nhu cầu cho các thành viên).
Dư nợ cho vay từ nguồn này đơn vị được cộng thêm và không nằm trong chỉ tiêu dư
nợ do Tổng giám đốc thông báo. Chênh lệch lãi suất thu được giữa lãi suất cho
vay và lãi suất huy động được tính vào quỹ thu nhập của đơn vị.
8. Sử dụng mẫu Sổ Tiết kiệm (dùng cho
Tổ TK&VV) đính kèm Văn bản này thay thế mẫu Sổ Tiết kiệm đính kèm văn bản số
244/NHCS-KH ngày 18/02/2009.
IV. Về hướng dẫn các chương trình
phần mềm tin học hỗ trợ đổi Sổ vay vốn, phát hành Biên lai thu lãi và một số
thay đổi khác
1. Trường hợp đã cập nhật chương
trình đổi sổ vay vốn cho KTGD và đã chạy từ bước 1 đến bước A theo hướng dẫn của
Trung tâm Công nghệ thông tin, nếu có phát sinh khách hàng vay mới (đối với các
Tổ TK&VV chưa đổi sổ) thì vẫn đăng ký khách hàng từ Menu Đăng ký hồ sơ
khách hàng, chương trình tự động kiểm tra thứ tự mã khách hàng đã được cấp mới
trong xã hiện tại để lấy mã tiếp theo. Khi chạy bước “Đổi mã khách hàng theo mẫu
01/ĐS” cho từng Tổ TK&VV, chương trình sẽ không tự động gán mã khách hàng mới
đối với các khách hàng đã đăng ký sau ngày cập nhật chương trình đổi sổ vay vốn.
2. Đối với những chương trình cho vay
hộ nghèo bằng nguồn vốn địa phương được cấp bù lãi suất, thực hiện đăng ký mức
lãi suất thực thu và in biên lai, bảng kê 13/TD bình thường.
3. Trường hợp sử dụng nhiều máy
tính cùng một lúc khi giao dịch tại xã thì cần nối mạng các máy tính để giao dịch
trên cùng 1 thư mục chương trình Giao dịch xã trên 1 ổ đĩa được chia sẻ (share
full). Khai báo giá trị biến M.WORK_DIR trong “Hệ thống” à “Biến của chi nhánh”
là thư mục nào đó đã có sẵn trên ổ C:\ của máy tính (ví dụ’C:\TEMP\' ) để tránh
tranh chấp các file tạm thời trong quá trình giao dịch trên nhiều máy.
Lưu ý các bước Mở sổ đầu ngày,
khóa sổ cuối ngày, tích lũy số dư, xuất dữ liệu về trung tâm chỉ 1 máy thực hiện.
4. Trường hợp Biên lai thu lãi
tháng sau đã in tại trung tâm trước khi giao dịch xã, nếu có biến động về dư nợ
trong ngày giao dịch thì cần in lại Biên lai cho các Tổ hoặc khế ước có thay đổi
dư nợ để lấy được dư nợ hiện thời ngay sau thời điểm giao dịch.
Để in được chính xác số liệu lãi tồn
trên cột Lãi phải thu của Bảng kê 13/TD cho tháng sau, cán bộ giao dịch
cần in Bảng kê này sau khi thu lãi đối với từng Tổ và phát Biên lai, Bảng kê 13/TD
cho Tổ trưởng Tổ TK&VV. Chương trình giao dịch xã đã tích hợp tính năng này
ngay trên Menu “Thu lãi qua tổ”.
5. Để phù hợp với cách xác định
tính lãi tháng và lãi tồn trên Bảng kê 13/TD và Biên lai thu lãi 01A/BL, chương
trình có thay đổi trong cách xác định số ngày lẻ khi tính lãi như sau:
Số tháng lãi và số ngày lẻ được
tính từ ngày tính lãi của kỳ này trở về ngày tính lãi của kỳ trước (trước đây
được tính từ ngày trả lãi của kỳ trước đến ngày trả lãi kỳ này).
Ví dụ: Ngày thu lãi kỳ này: 05/4/2009, ngày thu lãi kỳ trước: 25/02/2009.
Tính từ ngày 05/3/2009 đến 05/4/2009
là 1 tháng.
Từ ngày 25/02/2009 đến 05/3/2009
tính theo ngày thực tế là 8 ngày.
Vậy khoảng thời gian được tính lãi
là 1 tháng 8 ngày.
6. Để phù hợp với kiểu tính lãi
tròn tháng 30 ngày và đảm bảo chính xác về số liệu theo dõi thu lãi trên “Thẻ
theo dõi khách hàng trả lãi tiền vay” (Thẻ lưu điện tử), thì “Thẻ theo dõi
khách hàng trả lãi tiền vay” được sửa đổi theo mẫu đính kèm văn bản này thay thế
cho mẫu “Thẻ theo dõi khách hàng trả lãi tiền vay” đính kèm văn bản số 01/NHCS-CNTT-KT
ngày 02/01/2008 “V/v hướng dẫn thực hiện chuyển đổi từ hình thức theo dõi thủ
công sang theo dõi bằng máy đối với các hoạt động trả lãi tiền vay của khách
hàng”.
V. Một số nội dung khác về tín
dụng
1. Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sử dụng vốn vay khi cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng
khó khăn vay đến 30 triệu đồng/hộ theo hướng dẫn tại văn bản số 677/NHCS-TD
ngày 22/4/2007 không cần có xác nhận của UBND cấp xã.
2. Trường hợp nợ khó đòi (là các khoản
nợ quá hạn trên 360 ngày) của tất cả các chương trình tín dụng: khi thu nợ được
ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau; số lãi chưa thu được hạch toán ngoại bảng để
có kế hoạch thu dần và không cần thêm thủ tục.
Nhận được văn bản
này, yêu cầu Ông (bà) Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố triển khai
thực hiện. Nếu có vướng mắc, báo cáo Tổng giám đốc xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Tổng giám đốc và các Phó TGĐ;
- Trưởng Ban kiểm soát;
- Kế toán trưởng;
- Các phòng, ban tại HSC;
- Trung tâm Đào tạo;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Sở Giao dịch NHCSXH;
- Lưu Văn thư, NVTD, KHNV, CNTT.
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Lý
|
NHCSXH TỈNH…
PGD NHCSXH….
|
Mẫu số: 01/TDL
|
THẺ
THEO DÕI KHÁCH HÀNG TRẢ LÃI TIỀN VAY
Chương trình vay: ………………………
Đến ngày:……………
Họ và tên người vay:……………………………..
Địa chỉ:…………………………………………...
Thuộc tổ vay vốn do ông(bà): ……………………
làm tổ trưởng
Mã món vay: ……………
Đơn vị:
VND
Ngày GD
|
Diễn giải
|
Số tiền CV
|
Số tiền trả nợ
|
Lãi suất
|
Dư nợ
|
Cán bộ Giao dịch
|
Gốc
|
Lãi
|
Tổng số lãi đã trả: ……….. dư nợ: …………. đến ngày
áp dụng thẻ lưu:01/01/2008
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số lãi phát sinh: ………………. Tổng số lãi đã trả:
………………….
Số lãi phải trả khi tất toán:………….
|
Ngày… tháng… năm
20…
KẾ TOÁN
|
KIỂM SOÁT
|
GIÁM ĐỐC
|
7. Khi thực hiện cho vay các chương
trình tín dụng mới, việc kí văn bản liên tịch với các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp và kí hợp đồng ủy nhiệm giữa NHCSXH với Tổ TK&VV: chỉ ký phụ lục Hợp
đồng bổ sung về tỷ lệ hoa hồng được hưởng, cách tính với tổ TK&VV, cùng với
Hợp đồng ủy nhiệm đã ký giữa NHCSXH với Tổ TK&VV (mẫu số 11/TD), còn các cấp
Hội đã ký văn bản liên tịch, Hợp đồng ủy thác khung (ủy thác cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác).
Tại văn bản 234/TD không có phần kiểm
tra sử dụng vốn vay, vậy trách nhiệm kiểm tra sử dụng vốn vay có thuộc nhiệm vụ
của NHCS không?
Nếu hộ sử dụng vốn vay sai mục đích
thì có chuyển nợ quá hạn không?
Hộ có công với cách mạng là hộ như thế
nào?
Hộ đã vay vốn hộ nghèo, nhưng xảy ra
hiện tượng xâm tiêu. Hộ này đang có vay chương trình HSSV theo quy định thì
chưa đổi sổ, vậy đến kỳ vay tiếp theo NH có phát tiếp tiền vay không?
Vợ đứng tên vay vốn hộ nghèo, chồng
(mù) vay vốn GQVL (do Hội người mù chủ dự án) có đổi về một sổ vay vốn không?
Chương trình vay dự án phát triển Lâm
nghiệp có thực hiện đổi sổ không?
Các xã vùng cao không có điện để máy
in mẫu 12/TD gửi cho tổ trưởng, cán bộ Ngân hàng phải làm như thế nào?
- Sinh viên đại học theo Phật giáo có
được vay vốn theo QĐ 157/2007/QĐ/TTg?
- Một hộ có 02 HSSV vay vốn trở lên,
thời gian vay khác nhau thì xác định thời gian cho vay như thế nào?
- Học sinh thứ nhất ra trường và đã
phân kỳ trả nợ; sau 2 năm hộ có thêm 01 HSSV đi học thì tiến hành làm thủ tục
cho vay như thế nào?
(Làm thủ tục cho vay mới hay làm phụ
lục bổ sung)
Một hộ vay vốn cho 2 sinh viên ở hai
thời điểm khác nhau (cách 01 năm) Sinh viên thứ 01 vay trung hạn, Sinh viên thứ
02 vay dài hạn, vậy có tách thành 02 khế ước không?
1. Hộ vay HSSV sang học kỳ 2 mới xin
được giấy xác nhận vậy có cho vay cả năm học không?
6. Trường hợp cùng một hộ gia đình,
năm trước vay cho một sinh viên thời hạn còn theo học là 2 năm. Năm sau tiếp tục
vay thêm 1 sinh viên có thời hạn theo học là 4 năm. Ta điều chỉnh ngày trả nợ
cuối cùng của SV1= SV2 và tăng mức duyệt cho vay hay mở riêng từng khế ước cho
sinh viên?
2. Trường hợp chọn 1 thành viên khác
trong hộ đứng tên hộ vay, có phải làm lại:
- Biên bản thành lập tổ (mẫu số 10/TD)
- Kí lại hợp đồng ủy nhiệm với tổ trưởng
(mẫu số 11/TD) cho phù hợp với biên bản thành lập tổ mới
3. Hợp đồng cũ giữa NHCSXH với tổ trưởng
chưa ủy nhiệm thu tiền gửi tiết kiệm. Nay ủy nhiệm thu tiền gửi tiết kiệm thì
kí phụ lục hợp đồng ủy nhiệm thu tiền gửi tiết kiệm- đề nghị cung cấp mẫu.
24. Hiện nay phân bổ vốn chúng ta thực
hiện đến xã, vậy UBND xã có được phân vốn trực tiếp cho các các hội đoàn thể của
xã không
27. Phát hành sổ vay vốn cho hộ vay lần
đầu, đối với chương trình cho vay HSSV phải tập trung trong tháng 3 và tháng 4/2009
để không ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân: đề nghị hộ vay chương trình HSSV lần
đầu (của học kỳ này) vẫn sử dụng bộ hồ sơ vay cũ.
29. Về công văn 234/NHCSXH-TD ngày 17/02/2009
của Tổng giám đốc NHSCXH:
- Tại điểm 3.1 mục II thủ tục và quy
trình cho vay: “NHCSXH thực hiện giải ngân trực tiếp cho người vay bảo đảm đúng
danh sách đã được duyệt”. Như vậy thời điểm giải ngân NHCSXH có cần quan tâm đến
hộ đã được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách chưa?
31. Theo hướng dẫn tại buổi tập huấn
nếu danh sách hộ vay vốn 03/TD có sơ suất là tên hộ vay tên hộ vay không chính
xác so với danh sách phê duyệt của UBND tỉnh thì UBND xã có thể xác nhận để
NHCSXH cho hộ đó được vay.
Hỏi: Việc xã xác nhận như vậy có đảm
bảo cho tính pháp lý cho hồ sơ lưu ở NHCSXH hay không?
33. Cho vay HSSV trực tiếp trước đây
hiện nay đã đến hạn thu. Có được ủy thác cho các hội đoàn thể để theo dõi thu
lãi và đôn đốc phối hợp với NHCSXH thu nợ gốc.
34. Trong đợt đổi sổ lần này, có tiến
hành thực hiện đối với nguồn vốn nhận ủy thác ở địa phương không? Vì trước đây
trong văn bản thỏa thuận ký kết với chủ nguồn vốn có quy định, cho vay theo thủ
tục, cho vay đối với hộ nghèo và các chương trình tín dụng tương ứng của
NHCSXH.
50. Đối với nợ bàn giao không xác định
được địa chỉ, không xác định được hộ vay thì sắp xếp vào tổ TK&VV nào? Cách
xử lý thế nào cho ổn nhất? ( một ấp có 5 đến 10 tổ TK&VV nhưng địa chỉ trên
sổ lưu chỉ ghi đến ấp.)
59. Trường hợp dự án nhóm hộ vay vốn
chương trình 120 nhận bàn giao từ kho bạc nhà nước. Chủ dự án được ủy quyền nhận
tiền vay và trả nợ, thực tế xảy ra không xác nhận được nợ của từng hộ do hiện
nay chủ dự án không còn (do chết, chuyển công tác, chuyển đi nơi khác sinh sống...)
nên không có người đối chứng với từng hộ để xác nhận nợ của từng người. Có trường
hợp đổ lỗi cho chủ dự án đã thu nợ. Tóm lại là khó xác nhận được nợ của từng hộ
do vậy chưa, thậm chí không thực hiện được đổi sổ được, vậy xử lý thế nào?
15. Xin hỏi vì sao không gộp chung 2
mẫu biên lai thu lãi 01A và 01B làm một?
17. Nếu theo quy trình đổi số vay vốn
mới với chương trình cho vay GQVL người vay vốn, người người thừa kế và tổ trưởng
TTổ TKVV cùng phải ký trên nhiều lần, có thể hướng dẫn cho vay GQVL như cho vay
hộ nghèo được không, xin giới thiệu cụ thể?
18. Các trường hợp người vay mất tích
đã chết và không có người thừa kế không có khả năng trả nợ thì có đổi sổ không,
xin giải thích cụ thể 3 trường hợp
Trường hợp 1: Hồ sơ đang làm thủ tục
xử lý rủi ro:
Trường hợp 2: Hồ sơ chưa làm thủ tục
xử lý rủi ro
Trường hợp 3: Hồ sơ đã làm xong thủ tục
xử lý rủi ro?
19. Khi làm thủ tục đổi sổ, một thành
viên của hộ gia đình muốn đưa tên người vay và người thừa kế khác với tên người
vay, người thừa kế ban đầu cũng như xin đổi tên thành viên trong tổ TKVV có được
không, thủ tục quy trình như thế nào, ai là người có quyền quyết định việc này?
20. Các trường hợp cho vay HSSV mồ
côi và trước đây cho vay trực tiếp theo QĐ 107 nay xử lý thế nào khi đổi sổ.
II. VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ
CHO VAY
1. Người vay vốn khi làm thủ tục vay vốn NHCSXH hoặc
khi nhận tiền vay phải có Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc phải có xác nhận của
UBND cấp xã. Trường hợp, người vay vốn là người dân tộc thiểu số ở vùng sâu,
vùng xa chưa có điều kiện làm CMND, chưa có xác nhận của UBND cấp xã thì có thể
được sử dụng ảnh để thay thế dán vào vị trí góc trái trên cùng của trang 1 Giấy
đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD). Về
lâu dài nên vận động người vay làm CMND để sử dụng trong quan hệ vay vốn
NHCSXH.
2. NHCSXH áp dụng phương thức cho vay từng lần, nghĩa
là người vay phải trả hết nợ lần trước, nếu tiếp tục là đối tượng thụ hưởng
chính sách tín dụng mới được vay tiếp lần sau. Số tiền được vay lần sau có thể
nhỏ hơn hoặc lớn hơn phụ thuộc vào nhu cầu của người vay và khả năng đáp ứng của
NHCSXH.
2.1. Hiện nay, NHCSXH chỉ cho phép áp dụng cho vay bổ
sung để khôi phục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp người vay bị rủi ro bất
khả kháng do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn... để
người vay có điều kiện khôi phục sản xuất, ổn định đời sống.
- Thủ tục cho vay
bổ sung:
+ Căn cứ để
NHCSXH cho vay bổ sung là biên bản xác nhận nợ bị thiệt hại do nguyên nhân
khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...) có ghi nhu cầu vay vốn bổ sung để
phục hồi sản xuất do Tổ TK&VV, các tổ chức chính trị - xã hội xác lập.
+ Thủ tục vay vốn:
hộ gia đình có dư nợ bị thiệt hại có nhu cầu vay vốn bổ sung viết giấy đề nghị
vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ mẫu số 01/TD ghi rõ nội dung
thuộc “chương trình cho vay... để khôi phục sản xuất kinh doanh bị rủi ro
do nguyên nhân khách quan” gửi Tổ TK&VV để Tổ TK&VV lập danh
sách: họ và tên người vay, số tiền xin vay bổ sung Tổ trưởng Tổ TK&VV ký
danh sách đề nghị gửi NHCSXH.
Sau khi đã xét
duyệt và giải quyết cho vay NHCSXH gửi danh sách những hộ được vay cho Tổ
TK&VV, gửi tổ chức chính trị - xã hội để theo dõi như quy định hiện hành.
2.2. Thủ tục phát tiền vay nhiều lần: các đơn vị NHCSXH
cần phân biệt thủ tục cho vay bổ sung như điểm 2.1 trên đây với việc phát tiền
vay nhiều lần tức là khoản vay đã được Ngân hàng phê duyệt cho vay nhưng người
vay được nhận tiền vay nhiều lần theo tiến độ thực hiện phương án sản xuất,
kinh doanh. Tổng số tiền các lần nhận tiền vay không được vượt quá số tiền
đã được Ngân hàng phê duyệt cho vay.
- Trường hợp người
vay nhận tiền vay nhiều lần tại NHCSXH cấp tỉnh hoặc cấp huyện thì mỗi lần giải
ngân Ngân hàng lập phiếu chi tiền, người vay ký nhận tiền và ký trên biểu phụ lục
Khế ước nhận nợ hoặc Sổ TK&VV gồm cả 2 liên lưu Ngân hàng và liên người vay
giữ.
- Trường hợp người
vay nhận tiền vay tại điểm giao dịch xã, thì từ lần giải ngân thứ 2 trở đi cũng
như trường hợp trên Ngân hàng chỉ phải lập phiếu chi tiền, người vay ký nhận tiền
nhưng người vay chỉ phải ký vào biểu phụ lục Khế ước nhận nợ hoặc Sổ TK&VV
vào liên người vay giữ, phần liên Khế ước nhận nợ (Sổ TK&VV) lưu tại Ngân
hàng không nhất thiết phải ký vì người vay đã ký trên phiếu chi tiền được lưu tại
Ngân hàng, cán bộ NHCSXH cấp tỉnh hoặc cấp huyện phải cập nhật dữ liệu phát
sinh vào Khế ước nhận nợ (Sổ TK&VV) lưu tại Ngân hàng.
3. NHCSXH căn cứ vào số tiền lãi thu được theo Bảng
kê các khoản thu (mẫu số 12/TD) để tính và chi tiền hoa hồng cho Tổ TK&VV
ngay sau khi Tổ TK&VV nộp tiền. Trường hợp chưa chi hoa hồng ngay sau khi Tổ
TK&VV nộp tiền hoặc các tổ viên trả lãi trực tiếp tại điểm giao dịch thì phải
lập bảng kê tính trả hoa hồng để làm căn cứ tính và chi hoa hồng cho Tổ
TK&VV.
6. Trường hợp người vay chỉ sử dụng
một phần vốn vay đúng mục đích, còn một phần bị sử dụng sai mục đích thì yêu cầu
người vay trả nợ trước hạn số tiền bị sử dụng sai mục đích, trường hợp chưa thu
hồi ngay được thì chuyển số tiền vay bị sử dụng sai mục đích sang nợ quá hạn.
8. Về mẫu biểu
trong thủ tục cho vay
Tiếp thu ý kiến
tham gia của NHCSXH địa phương, Tổng giám đốc thống nhất bổ sung, sửa đổi một số
mẫu biểu trong thủ tục cho vay sau:
8.1. Mẫu số 01/TD “Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án
sản xuất và Khế ước nhận nợ” (theo mẫu số 01/TD đính kèm thay thế cho mẫu số 01/TD
đính kèm văn bản số 676/NHCS-TD ngày 22/4/2007):
a. Bổ sung thêm 1
số yếu tố sau:
- Chương trình
cho vay:………………vào vị trí trên dòng số……./KƯ.
- Số tiền trả nợ.................đồng/lần
vào sau Kỳ hạn trả nợ.....tháng/lần.
- Hoặc cơ quan có
thẩm quyền dưới dòng Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
b. Sửa tên tiêu đề
cột 7 điểm 3 phần III thành “chữ ký người thu tiền”.
Lưu ý: - Trường hợp hộ vay trả tiền (gốc, lãi) trực tiếp
cho cán bộ NHCSXH tại Ngân hàng tỉnh hoặc huyện thì chữ ký vào cột 7 này là chữ
ký của Thủ quỹ ngân hàng tỉnh hoặc huyện (trên cả liên lưu Ngân hàng và liên
lưu người vay).
- Trường hợp hộ
vay trả tiền (gốc, lãi) trực tiếp cho cán bộ NHCSXH tại điểm giao dịch xã thì
chữ ký vào cột 7 này là chữ ký Thủ quỹ điểm giao dịch trên liên của người vay
giữ và là chữ ký của kế toán Ngân hàng tỉnh hoặc huyện trên liên lưu Ngân hàng.
- Trường hợp Tổ
TK&VV thu lãi của người vay thanh toán với Ngân hàng (tỉnh, huyện) hoặc điểm
giao dịch xã thì chữ ký vào cột 7 này là chữ ký của cán bộ ban quản lý Tổ
TK&VV thu tiền trên liên của người vay giữ và là chữ ký của Kế toán ngân
hàng tỉnh hoặc huyện trên liên lưu Ngân hàng.
8.2. Mẫu số 03/TD “Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn
NHCSXH” được lập thêm 01 liên để gửi cho Tổ chức Hội nhận ủy thác.
8.3. Mẫu số 06/TD “Phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay”: Bổ
sung thêm cột dư nợ đến kiểm tra, đã trả lãi đến ngày…/…/….Mẫu này được áp dụng
chung cho việc kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi vay và kiểm tra đột xuất của tất
cả các đối tượng khách hàng vay vốn NHCSXH (mẫu số 06/TD đính kèm thay thế cho
mẫu số 06/TD đính kèm văn bản số 676/NHCS-TD ngày 22/4/2007).
8.4. Mẫu số 07/TD “Giấy đề nghị cho vay lưu vụ” và mẫu
số 09/TD “Giấy đề nghị cho gia hạn nợ”
- Người đề nghị
cho vay lưu vụ và cho gia hạn nợ phải là người vay và chữ ký trên mẫu số 07/TD,
09/TD phải là chữ ký của người vay đã ký trên hồ sơ vay vốn.
- Các trường hợp
NHCSXH cho vay không qua tổ TK&VV (NHCSXH cho vay trực tiếp đến người vay)
thì không có chữ ký của Tổ TK&VV trên 02 mẫu này.
8.5. Mẫu số 12/TD “Bảng kê các khoản thu”
Để tiết giảm việc
lập bảng kê tính lãi, mẫu số 12/TD được bổ sung thêm một số cột: Lãi suất, dư nợ,
trả lãi từ ngày.../..../..... đến ngày.../.../.... (mẫu số 12/TD đính kèm thay
thế cho mẫu số 12/TD đính kèm văn bản số 676/NHCS-TD ngày 22/4/2007).
8.6. Mẫu số 14/TD “Thông báo danh sách chuyển nợ quá hạn”
được lập thêm 01 liên để gửi cho tổ chức Hội nhận ủy thác.
8.7. Mẫu số 15/TD “Danh sách đối chiếu dư nợ vay”
- Sửa tiêu đề cột
5 và cột 7 thành”đã trả lãi đến ngày…/…/….”
- Sửa tiêu đề cột
9 thành “Về thời gian (tháng/ngày) trả lãi”
8.8. Mẫu số 05/TD “Khế ước nhận nợ kiêm cam kết bảo đảm
tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay”: Phần “Phụ lục Khế ước nhận nợ” được
sửa đổi, bổ sung như sau (theo mẫu số 05/TD đính kèm thay thế cho mẫu số 05/TD
đính kèm văn bản số 677/NHCS-TD ngày 22/4/2007):
- Điểm 2. Điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn nợ gốc, cho vay lưu vụ,…: được bổ sung thêm cột “Chữ
ký cán bộ kế toán”.
- Điểm 3. Theo
dõi thu nợ, chuyển nợ quá hạn, dư nợ được:
+ Bổ sung thêm cột
“Diễn giải” và cột “Chữ ký cán bộ Ngân hàng”.
+ Bỏ cột “Thu nợ
quá hạn”.
8.9. Mẫu số 08/TD “Giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn nợ”
Bỏ phần “Tổ
TK&VV (Ký, ghi rõ họ tên)”
9. Về ủy thác
cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giữa NHCSXH với
các tổ chức chính trị- xã hội
9.1. Tỷ lệ nợ quá hạn khi tính trả phí dịch vụ ủy thác
cho tổ chức Hội là tỷ lệ nợ quá hạn tính theo thời điểm tính trả phí dịch
vụ. Việc tính phí theo tỷ lệ nợ quá hạn này được áp dụng
khi tính trả phí đối với Hội cấp xã. Số phí dịch vụ còn lại sau khi trả cho Hội
cấp xã được phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện, cấp trung ương theo tỷ lệ phân bổ
phí quy định của các tổ chức Hội ở cấp trung ương.
9.2. Cho vay hộ nghèo bằng nguồn vốn của ngân sách địa
phương thì vẫn tính và trả hoa hồng cho Tổ TK&VV, phí dịch vụ cho tổ chức Hội
như mức phí chung của NHCSXH quy định cho Tổ TK&VV và tổ chức chính trị -
xã hội. Trường hợp ngân sách địa phương cho vay không thu lãi hoặc thu lãi thấp
hơn quy định của trung ương thì ngân sách địa phương phải cấp bù cho NHCSXH (gồm
cả hoa hồng trả cho Tổ TK&VV và phí dịch vụ ủy thác trả cho tổ chức chính
trị - xã hội).
Lưu ý: Tuỳ theo quy định cụ thể về hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay cơ quan có thẩm quyền là UBND, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội… có
thể xác nhận trực tiếp vào mẫu số 01/TD này hoặc xác nhận trên một văn bản
riêng.