Công văn 74441/CT-TTHT năm 2020 thực hiện Nghị định 68/2020/NĐ-CP và xác định đối tượng ưu tiên do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 74441/CT-TTHT
Ngày ban hành 11/08/2020
Ngày có hiệu lực 11/08/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74441/CT-TTHT
V/v thực hiện Nghị định 68/2020/NĐ-CP và xác định đối tượng ưu tiên

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2020

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Chính Phủ

Ngày 11/07/2020, Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 642/PC-TCT ngày 08/7/2020 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của Độc giả Dương Bình Minh (đơn phản ánh kiến nghị số: PAKN.20200704.0008 ngày 07/07/2020; địa chỉ: Tầng 7, tòa nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội) do Cổng Thông tin điện tử - Chính Phủ chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về thực hiện Nghị định 68/2020/NĐ-CP và xác định đối tượng cư trú. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

1. Về việc thực hiện Nghị định 68/2020/NĐ-CP

- Căn cứ Nghị định 68/2020/NĐ-CP ngày 24/06/2020 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 20/2017/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

+ Tại Điều 1 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ....

+ Tại Điều 2 quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành:

“Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019.

2. Đối với kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017, 2018, các trường hợp thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017, thì được áp dụng điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017; năm 2018 để xác định chi phí lãi vay, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực kiện công tác quản lý thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp sau khi khai bổ sung, số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thì sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).

b) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2020. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2020 không đủ bù trừ hết thì phần còn lại được bù trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ năm 2020. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết....”

- Căn cứ công văn 2835/TCT-TTKT của Tổng cục Thuế ngày 14/7/2020 về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định số 68/2020/NĐ-CP

“1/ Đối với kỳ quyết toán thuế năm 2019:

Nghị định số 68/2020/NĐ-CP quy định: “1. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019.”

- Như vậy, đối với các doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thuế năm 2019 theo kỳ tính thuế đến hạn trước ngày 31/3/2020 thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

- Đối với các doanh nghiệp chưa đến kỳ kê khai quyết toán thuế năm 2019 thì thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP.

2/ Đối với việc xử lý hồi tố cho kỳ tính thuế TNDN năm 2017, 2018:

a/ Về phạm vi áp dụng:

Việc xử lý hồi tố chi phí lãi vay khống chế theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP cho các năm 2017, 2018 chỉ áp dụng đối với quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP, cụ thể:

- Nâng ngưỡng khống chế chi phí lãi vay từ 20% lên 30%;

- Áp dụng phương pháp tính chi phí lãi vay thuần (lãi đi vay trừ (-) lãi tiền gửi, lãi cho vay);

- Không áp dụng hồi tố đối với quy định sửa đổi, bổ sung tại điểm (b) (chuyển tiếp chi phí) và (c) (mở rộng đối tượng; miễn áp dụng) tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP cho các năm 2017, 2018.

b/ Về việc thực hiện bù trừ số thuế TNDN đã nộp trong các năm 2017 và 2018:

[...]