Công văn 7211/CTTPHCM-TTHT năm 2023 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 7211/CTTPHCM-TTHT
Ngày ban hành 09/06/2023
Ngày có hiệu lực 09/06/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Tiến Dũng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7211/CTTPHCM-TTHT
V/v thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 6 năm 2023

 

Kính gửi: Người nộp thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Triển khai công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (thuế SDĐ PNN) theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật về thuế SDĐ PNN, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông tin đến người nộp thuế (NNT) trên địa bàn thành phố về một số nội dung chủ yếu của thuế SDĐ PNN năm 2023 như sau:

1. Người nộp thuế SDĐ PNN:

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐ PNN:

- NNT là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư số 153/2011/TT-BTC.

- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là NNT.

- NNT trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là NNT;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì NNT được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về NNT thì người có quyền sử dụng đất là NNT;

Ví dụ: Ông A có thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất không có giấy tờ hoặc chỉ có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A là NNT đối với thửa đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà xây nhà và cho Ông B thuê. NNT được xác định như sau:

• Trường hợp Ông B chỉ thuê nhà (không thuê đất) của Ông A thì Ông A là NNT;

• Trường hợp Ông B thuê cả nhà và đất của Ông A nhưng không có hợp đồng hoặc trong hợp đồng không quy định rõ NNT thì Ông A là NNT;

• Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông B và Ông A quy định rõ NNT thì NNT là người được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký.

+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là NNT. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì NNT là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là NNT.

+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì NNT là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).

+ Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì NNT là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì NNT là người nhận chuyển nhượng.

2. Kê khai thuế SDĐ PNN:

2.1. Nguyên tắc khai thuế:

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC

- NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT như: tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).

Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.

Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.

- Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

- Việc kê khai tổng hợp thuế SDĐ PNN chỉ áp dụng đối với đất ở.

NNT thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng ký.

2.2. Hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:

[...]