Công văn 7179/CT-TTHT năm 2018 về đối tượng kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 7179/CT-TTHT
Ngày ban hành 13/02/2018
Ngày có hiệu lực 13/02/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7179/CT-TTHT
V/v đối tượng kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ đô thị Việt Nam
(Đ/c: Số 62, ph Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
MST: 0101407810

Trả lời công văn số 20/2018/VSC-CV/TCKH ngày 05/01/2018 của Công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ đô thị Việt Nam (sau đây gọi tắt là VINASINCO) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 2 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, quy định:

“4. Đơn vị cấp nước bán buôn là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đơn vị cấp nước khác đ phân phi, bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.

5. Đơn vị cấp nước bán lẻ là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn (có hiệu lực kể từ ngày 8/7/2009).

- Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính- Bộ Xây dựng- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về giá bán buôn nước sạch (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/6/2012 và thay thế Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN).

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo v môi trường đối với nước thải (có hiệu lực thi hành từ ngày 14/01/2004):

+ Tại Điểm 1 Phần I quy định về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

“1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đi với nước thải là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.

...b) Nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ:

- Hộ gia đình;

...- Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dch v khác;

- Các đối tượng khác có nước thải không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b nêu trên. ”

+ Tại Điểm 3 Phần I quy định về đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

“3. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là h gia đình đơn v, tổ chức có nước thải được hướng dẫn ti điểm 1 phần này. ”

+ Tại Tiết a, Tiết đ Điểm 1 Mục IV quy định về nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:

"1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

a) Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sch tổ chức thu phí bảo v môi trường đối với nước thải của các tổ chức, cá nhân là đi tưng np phí bảo v môi trường đối với nước thải sinh hot đồng thời với việc thu tiền sử dụng nước sch. Tổ chức, cá nhân là đối tưng np phí bảo v môi trường đối với nước thải sinh hot có nghĩa v nộp đủ số tiền phí bảo v môi trường đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sch đồng thời với việc thanh toán tiền sử dụng nước sch theo hóa đơn bán hàng hàng tháng. ”

“đ) Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường phải thực hiện quyết toán với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đi với nước thải sinh hoạt thu được trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.”

- Căn cứ Mục 3 Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (có hiệu lực thi hành từ ngày 07/10/2007):

“3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 1 mục IV Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:

“c)...Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo mu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Cục thuế đ theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân xã, phường căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Chi cục thuế đ theo dõi, quản lý. Cuối năm, Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện quyết toán với Chi cục thuế việc thu, nộp theo đúng quy định.

d) Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán s tiền phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường nộp vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành và điều tiết ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư này”.

- Căn cứ Thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013):

+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:

[...]