Công văn 6918/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 6918/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 27/05/2014
Ngày có hiệu lực 27/05/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6918/BTC-TCHQ
V/v hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Để nâng cao hiệu quả, tăng cường năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng biển; tạo điều kiện cho Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển; hàng quá cảnh đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu vận chuyển đường bộ như sau:

1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển:

Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển theo quy định tại Điều 47 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển lập và kê khai số container, không phải kê khai số seal tại cột số 4 bảng kê mẫu số 30/BKTrC/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, nghi ngờ, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chỉ đạo kiểm tra, đối chiếu hàng hóa đóng trong container trung chuyển với bản kê hàng hóa.

2) Hàng nhập khẩu chuyển cảng đến nhiều cảng đích khác nhau đóng chung container:

2.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng đến nhiều cảng đích khác nhau đóng chung container, việc chia tách thực hiện tại kho CFS; đối với những cảng quốc tế mà chưa thành lập kho CFS thì việc chia tách hàng hóa trong cảng quốc tế (bao gồm cả Tân Cảng - Cái Mép(TCIT)) được thực hiện tại khu vực riêng thuộc cảng và phải chịu sự giám sát của Hải quan.

Khu vực riêng để sử dụng cho hoạt động chia tách hàng hóa trong cảng quốc tế phải được thông báo cho cơ quan Hải quan và đáp ứng các điều kiện giám sát của cơ quan Hải quan.

2.2. Đối với trường hợp làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hóa từ cảng nhập về cảng dỡ hàng (chuyển cảng lần 1) và từ cảng dỡ hàng đến cảng đích (chuyển cảng lần 2), thực hiện như sau:

a) Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan, quản lý, giám sát hải quan theo quy định đối với hàng chuyển cảng tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; hướng dẫn tại Khoản 1.2 Điều 3 Phần 1, Điều 5 Mục 1 Phần 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b) Trách nhiệm của người vận tải:

b1) Lựa chọn làm thủ tục hải quan chuyển cảng tại cảng nhập quốc tế chia tách chuyển cảng tiếp về các cảng đích ghi trên vận đơn, hoặc làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hóa từ cảng nhập quốc tế về cảng dỡ hàng quốc tế (chuyển cảng lần 1) và từ cảng dỡ hàng quốc tế về cảng đích (chuyển cảng lần 2);

b2) Thực hiện điểm a khoản 3 tại Điều 17 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.

c) Trách nhiệm của Hải quan cảng nhập quốc tế:

Thực hiện đúng quy định tại điểm b khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ ghi rõ trên biên bản bàn giao nội dung “chuyển cảng lần 1” và các công việc quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan.

d) Trách nhiệm của Hải quan cảng dỡ hàng quốc tế:

Làm thủ tục chuyển cảng đối với hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện để làm thủ tục chuyển cảng về cảng đích/ địa điểm giao hàng ghi trên vận đơn khác cảng dỡ hàng quốc tế:

d1) Thực hiện đúng quy định tại điểm c khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan và ghi rõ trên biên bản bàn giao nội dung “chuyển cảng lần 2”;

d2) Đồng thời, thông báo (gửi fax) cho Hải quan cảng nhập về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hóa chuyển cảng và thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan hoặc trên hệ thống VNACCS/ VCIS (nếu đã áp dụng).

đ) Trách nhiệm của Hải quan cảng đích:

đ1) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và

đ2) Đồng thời, thông báo (gửi fax) cho hải quan cảng dỡ hàng quốc tế, hải quan cảng nhập quốc tế về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hóa chuyển cảng và thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan hoặc trên hệ thống VNACCS/ VCIS (nếu đã áp dụng).

3) Hàng quá cảnh đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu:

3.1. Nguyên tắc chung:

Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam sang nước thứ 3 tuân thủ theo quy định tại Điều 40 Luật Hải quan; Mục 5 Luật Thương mại; Điều 19 Nghị định số 154 của Chính phủ và Chương VII Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

3.2. Quy định đối với hàng hóa quá cảnh đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu chuyển cảng:

a) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam là hàng hóa nhỏ lẻ được đóng ghép chung container với hàng hóa nhập khẩu nhỏ lẻ chuyển cảng; hàng nguyên container phải quá cảnh hoặc chuyển cảng nguyên container không chia tách;

b) Hàng hóa quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được đóng ghép chung container phải được đóng gói riêng biệt (kiện, thùng, bao bì...), được đánh số - ký hiệu bên ngoài từng bao bì để phân biệt hàng hóa quá cảnh, hàng nhập khẩu và đảm bảo công tác giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng liên quan;

[...]