BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 6832/BGDĐT-HSSV
V/v: Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh,
sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 8 năm 2006
|
Kính gửi:
|
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các Đại học, Học viện, Trường Đại học,
- Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp
|
Căn cứ Chỉ thị của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo số 32/2006/CT-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2006 về nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và
các trường, khoa sư phạm trong năm học 2006 – 2007 và nhiệm vụ của ngành, Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo, các trường
đại học, học viện, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ công tác quản lý học sinh, sinh viên, công tác giáo dục tư tưởng văn hóa,
giáo dục thể chất và y tế trường học, cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Học tập và quán triệt Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về công tác giáo dục đào tạo
trong thời kỳ mới; tiếp tục thực hiện chương trình hành động 10 Điểm đã được
xác định tại văn bản số 6178/VP ngày 21/6/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và các Nghị quyết số
40/2000/QH10, số 41/2001/QH10, số 37/2004/QH11 của Quốc hội, triển khai thực hiện
chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kết luận Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Tất cả các cấp quản lý giáo dục,
các cơ sở giáo dục tập trung tạo chuyển biến cơ bản các hoạt động trong nhà trường
để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; hưởng ứng xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục" do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;
tổ chức học tập và nghiêm chỉnh thi hành Luật Giáo dục 2005; Luật Chăm sóc, bảo
vệ và giáo dục trẻ em; Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật Phòng chống ma tuý;
Luật phòng, chống nhiễm virút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS); Pháp lệnh Phòng, chống tệ nạn mại dâm; Pháp lệnh về vệ sinh
an toàn thực phẩm; các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; các quy chế công
tác học sinh, sinh viên: quy chế rèn luyện, nội trú, ngoại trú, rèn luyện giáo
dục thể chất và y tế trường học và các văn bản khác về công tác học sinh, sinh
viên, giáo dục thể chất, sức khỏe y tế trường học do Bộ ban hành; công tác
phòng chống ma tuý, phòng chống tội phạm và phòng chống các tệ nạn xã hội trong
học sinh, sinh viên.
2. Phát huy những kết quả đạt
được trong việc thực hiện Chỉ thị số 36/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Chỉ thị số 133/CT-TTg và Chỉ thị số 274/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công
tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới; đặc biệt trong công tác giáo dục thể
chất và các hoạt động thể thao trong nhà trường các cấp. Triển khai thực hiện
Chỉ thị số 15/2002/CT-TTg ngày 26/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chống
tiêu cực trong các hoạt động thể dục thể thao; Chỉ thị số 17/CT-TW ngày
23/10/2002 của Ban Bí thư về việc phát triển thể dục thể thao đến năm 2010; tiếp
tục hưởng ứng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại".
3. Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe của nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 54/CT-TW ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình
hình mới; Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm virút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV) và Chỉ thị số 02/2003/CT-TTg ngày 24/02/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS; Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
các Thông tư liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các bộ, ngành và các
đoàn thể về công tác chữ thập đỏ, y tế trường học.
4. Các sở giáo dục và đào tạo
có Điều kiện thành lập Phòng Công tác học sinh, sinh viên để tăng cường chỉ đạo
công tác học sinh, sinh viên.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
A – Công tác quản lý học
sinh, sinh viên
1. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác học sinh, sinh viên
a) Các chế độ, chính sách
đối với học sinh, sinh viên
- Nghị định số 147/2005/NĐ-CP
ngày 30/11/2005 của Chính phủ quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có công với cách mạng.
- Thông tư số
33/2005/TT-BLĐTB&XH ngày 09/12/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 147/2005/NĐ-CP ngày 30/11/2005
của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với
cách mạng.
- Quyết định số
107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với
học sinh, sinh viên.
- Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg
ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
53/1998/TTLT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25/8/1998 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế
độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo
công lập; Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày
11/4/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội hướng dẫn việc bổ sung, sửa đổi Khoản a, Điều 1 của
Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về học
bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập;
Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông
tư liên tịch số 13/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTC ngày 28/3/2002 về việc Điều chỉnh mức
học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân
tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập.
- Quyết định số
82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh mức học bổng
cho học sinh, sinh viên các trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Quyết định số 70/QĐ-TTg
ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
54/TTLT-BGD&ĐT-BTC ngày 31/8/1998 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục
và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thông tư liên tịch số
26/1999/TTLT/BLĐTB&XH-BTC-BGD&ĐT ngày 2/11/1999 của liên Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện
chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của họ đang học tập tại
các trường.
- Quyết định số
61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp,
dạy nghề và trung học phổ thông.
b) Về công tác quản lý học
sinh, sinh viên
- Quy chế công tác học sinh,
sinh viên trong các trường đào tạo.
- Quy chế công tác học sinh,
sinh viên nội trú; quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú.
- Quy chế đánh giá kết quả
rèn luyện của học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp.
- Thông tư liên tịch số
10/2002/TTLT/GD&ĐT-CA ngày 22/3/2002 về công tác bảo vệ an ninh, trật tự
trong trường học và các sở giáo dục và đào tạo.
- Chỉ thị số 24/GD&ĐT
ngày 11/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác
phòng chống tệ nạn ma tuý ở các trường học.
2. Hội nghị, hội thảo,
hội thi
- Hội nghị sơ kết 02 năm thực
hiện Chỉ thị số 37/CT-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chương
trình quốc gia phòng chống tội phạm trong ngành giáo dục.
- Hội nghị chuyên đề công tác
học sinh, sinh viên nội, ngoại trú, phòng chống ma tuý (quý I, II, III và IV).
- Giao ban tại các khu vực về
giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trong nhà trường, phòng chống tội phạm, tệ nạn
xã hội thâm nhập học đường.
- Hội thảo, tập huấn về công
tác thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo.
- Tìm hiểu Luật Giao thông đường
bộ và lái xe an toàn.
3. Các công tác khác
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho cán bộ, giáo viên và học sinh,
sinh viên nhà trường để thực hiện tốt Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP của Chính phủ
về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tời giảm dần tai nạn giao thông và
ùn tắc giao thông.
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục phòng chống tội phạm, ma tuý và các tệ nạn xã hội cho
cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên trong nhà trường. Thực hiện Kế hoạch
liên tịch số 1413/LN ngày 15/10/1996 của liên Bộ Nội vụ - Giáo dục và Đào tạo –
Lao động Thương binh và Xã hội – Y tế - TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam về phòng ngừa và đấu tranh chống nghiện ma tuý trong học sinh,
sinh viên và thanh thiếu niên; số 01/NV-GD&ĐT ngày 01/3/1997 của liên Bộ Nội
vụ - Giáo dục và Đào tạo về làm trong sạch môi trường và phòng chống nghiện ma
tuý trong học sinh, sinh viên tại các trường học, ký túc xá; số 02/CA-GD&ĐT
ngày 07/4/2001 của liên Bộ Công an – Giáo dục và Đào tạo về phối hợp lực lượng
Công an – Giáo dục và Đào tạo để kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ về
cơ bản tệ nạn ma tuý trong học sinh, sinh viên; số 03/KHLT/CA-GD&ĐT ngày
29/6/2001 của Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phối hợp phòng, chống
ma tuý trong học sinh, sinh viên.
- Liên hệ, phối hợp với ngân
hàng chính sách xã hội để học sinh, sinh viên có khó khăn về kinh tế được vay
tiền của quỹ tín dụng đào tạo.
- Tham gia Lễ ra quân phòng
chống ma tuý nhân ngày toàn dân phòng chống ma tuý 26/6/2007.
B – Công tác giáo dục Tư
tưởng – Văn hóa
1. Văn bản hướng dẫn
- Triển khai thực hiện Quyết
định số 3859/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Ban hành Kế hoạch tổ chức cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục".
- Tổ chức "Tuần sinh hoạt
công dân - Học sinh, sinh viên" đầu khóa, cuối khóa và đầu năm học 2006 –
2007.
- Thực hiện Quy chế Đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và TCCN
hệ chính quy.
- Thực hiện tốt phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng mô hình, tiêu
chí đánh giá "Trường học chuẩn văn hóa" trong các trường đào tạo.
2. Hội nghị, tập huấn
- Hội thảo phối hợp giữa Nhà
trường – Gia đình và Xã hội trong công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Hội nghị tổng kết Nghị quyết
liên tịch số 10/NQLT-BGD&ĐT-TWĐ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2003 – 2007 về việc phối hợp đẩy
mạnh công tác Đoàn, Hội, Đội và công tác học sinh, sinh viên trong truờng học.
- Tập huấn cán bộ văn hóa các
sở giáo dục và đào tạo, các trường phổ thông dân tộc nội trú toàn quốc.
- Hội nghị tập huấn triển
khai công tác tư vấn tâm lý xã hội và việc làm; hoạt động Đoàn, Hội, Đội.
- Tập huấn Trưởng phòng Công
tác Chính trị - Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp.
- Tập huấn Quy chế Rèn luyện
(sửa đổi).
- Học tập, quán triệt Nghị
quyết Đại hội X trong cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên.
- Giao ban báo cáo viên hàng
tháng tại 3 khu vực.
3. Hội thi
- Hội thi "Tiếng hát
sinh viên" lần thứ IX.
- Hội thi "Giai điệu Tuổi
hồng" lần thứ VII dành cho học sinh trung học phổ thông.
4. Các công tác khác
- Tham gia hoạt động thanh
niên, học sinh, sinh viên tình nguyện hè 2007.
C. Công tác giáo dục thể
chất
1. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác giáo dục thể chất
- Quyết định số
14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế Giáo dục Thể chất và Y tế trường học.
- Quyết định số
32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể
thao trong giáo dục phổ thông.
- Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BGD&ĐT-UBTDTT
ngày 29/12/2005 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Ủy ban Thể dục thể thao về việc
hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác Thể dục thể thao trường học giai
đoạn 2006 – 2010.
2. Đối với các sở giáo
dục và đào tạo
a) Giảng dạy nội khóa
- Đảm bảo dạy đúng, đủ, có chất
lượng giờ học thể dục theo chương trình môn học đã được Bộ ban hành.
- Từng bước đảm bảo đủ giáo
viên thể dục, nhất là ở các trường vùng sâu, vùng xa và trường tiểu học.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên thể dục theo quy định, tổ chức hội
giảng để đánh giá, xếp loại giáo viên.
- Từng bước đảm bảo đủ cơ sở
vật chất giảng dạy môn thể dục: nhà tập đa năng, sân tập, trang thiết bị, dụng
cụ phục vụ cho việc học tập môn học.
- Tiếp tục chỉ đạo các trường
mặc đồng phục thể thao trong giờ học thể dục để nâng cao chất lượng giờ học.
- Các trường cần bố trí giờ học
thể dục trái buổi với các giờ học khác để đảm bảo thời gian và chất lượng giờ học
thể dục và không ảnh hưởng tới chất lượng các giờ học khác.
b) Hoạt động ngoại khóa
- Thực hiện tập luyện thể dục
thể thao ngoại khóa có hướng dẫn của giáo viên theo quy định để học sinh được tập
luyện, thực hành những kiến thức đã học trong giờ nội khóa và luyện tập các môn
thể thao tự chọn.
- Chỉ đạo và tổ chức Hội khỏe
Phù Đổng các cấp, hướng tới Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2008.
- Bồi dưỡng giáo viên thể dục
thể thao chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng – 2008.
c) Các hoạt động thể thao
của học sinh phổ thông
- Giải Điền kinh học sinh
toàn quốc năm 2007;
- Giải Cầu lông học sinh toàn
quốc năm 2007;
- Giải Bóng đá Hội khỏe Phù Đổng
học sinh tiểu học và trung học cơ sở toàn quốc – Cup Milo lần thứ 5 – 2007;
- Giải Bóng đá học sinh trung
học phổ thông toàn quốc – 2007;
- Giải Bóng rổ học sinh phổ
thông toàn quốc – 2007;
Các sở giáo dục và đào tạo cử
đoàn tham gia các hoạt động nêu trên.
d) Các hoạt động thi đấu
thể thao học sinh Quốc tế
- Giải Điền kinh học sinh
ASEAN lần thứ 31 tại Indonesia (01-07/7/2006);
- Giải Cầu mây học sinh ASEAN
lần thứ 21 tại Campuchia;
- Giải Golf học sinh ASEAN lần
thứ 6 tại Philippin (06 – 12/7/2006);
- Giải Netball học sinh ASEAN
lần thứ 3 tại Singapore (tháng 8/2006);
- Giải Bơi lội học sinh ASEAN
lần thứ 7 tại Thái Lan;
- Giải Bóng rổ học sinh Châu
Á tại Việt Nam;
- Giải Bóng chuyền nam học
sinh ASEAN tại Malaysia;
- Giải Bóng đá học sinh Châu
Á (U18) lần thứ 35 tại Thái Lan;
- Giải Bóng đá học sinh Châu
Á (U15) tại Brunei;
Các sở giáo dục và đào tạo có
Điều kiện tham dự các giải thể thao học sinh quốc tế cần sớm có văn bản đề nghị
với Bộ, để Bộ phối hợp với cơ sở triển khai các thủ tục tiếp theo.
3. Đối với các đại học,
học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
a) Về giảng dạy nội khóa
- Đối với các đại học, học viện,
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp thực hiện theo hướng dẫn
môn học chính khóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Đại học và sau đại học).
- Đối với các trường trung cấp
chuyên nghiệp:
+ Việc dạy và học chính khóa
môn học giáo dục thể chất, thực hiện theo Quyết định số 260/QĐ-BGD&ĐT ngày
17/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Việc thi, kiểm tra đánh giá
kết quả thực hiện theo Quyết định số 29/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ngày 14/5/2002 về việc ban hành Quy chế kiểm tra, thi, xét
lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hệ chính quy và theo hướng
dẫn cụ thể tại Quyết định số 260/QĐ-BGD&ĐT;
+ Ngoài ra các trường cần chú
ý phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, tự quản của học sinh
trong giờ học.
- Các trường cần có kế hoạch
cụ thể, quy định bắt buộc việc mặc đồng phục thể dục thể thao trong giờ học
chính khóa cho sinh viên, học sinh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.
- Tổ chức cho giáo viên ôn
luyện thực hành các môn thể thao, dự giờ rút kinh nghiệm về chuyên môn, phương
pháp giảng dạy, lựa chọn và đánh giá, xếp loại giáo viên.
- Đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy,
các Điều kiện đảm bảo cho giáo dục thể chất và các hoạt động thể thao sinh
viên, học sinh.
b) Giảng dạy ngoại khóa
- Đẩy mạnh các hoạt động ngoại
khóa, khuyến khích tập ngoài giờ, tổ chức tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn thể
lực cho học sinh.
- Phát triển các câu lạc bộ
thể dục thể thao, thu hút nhiều học sinh, sinh viên tham gia tập luyện nâng cao
thành tích thể thao; thành lập đội tuyển tham dự các giải thể thao của trường,
địa phương và ngành tổ chức.
- Các trường, hàng năm phải tổ
chức được ít nhất 02 giải thể thao cho cán bộ giáo viên và học sinh, sinh viên tham
gia thi đấu, và đây là tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của các đơn vị.
c) Các hoạt động thể thao
sinh viên, học sinh đại học và trung cấp chuyên nghiệp năm 2007
* Đại hội Thể dục thể thao
sinh viên toàn quốc:
+ Nội dung thi đấu gồm các
môn: Taekwondo, Điền kinh và thể thao quốc phòng, Bóng đá, Bóng rổ, Cầu lông, Cờ
vua, Bóng bàn, Bóng ném, Bóng chuyền.
+ Giải Cầu lông người giáo
viên nhân dân.
* Đại hội và các giải vô địch
quốc tế:
- Tham gia Đại hội Thể thao
sinh viên thế giới tại Băng cốc Thái Lan.
- Tham gia các giải vô địch
thể thao từng môn theo Điều lệ và kế hoạch của các tổ chức thể thao sinh viên
khu vực và thế giới.
4. Hội nghị, hội thảo
các lớp tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn
Tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn về hoạt động phong trào cho giáo viên thể dục thể thao các
trường đại học và trung cấp chuyên nghiệp trên toàn quốc theo kế hoạch của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
D. Công tác y tế trường học
1. Tiếp tục chỉ đạo triển
khai các chủ trương của Đảng, Nhà nước, Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các Thông tư liên Bộ về y tế trường học, trong đó đặc biệt chú trọng
các văn bản cụ thể sau:
- Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg
ngày 12/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong
các trường học;
- Luật Phòng, chống nhiễm
virút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
- Chỉ thị số 54/CT-TW ngày
30/11/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tăng cường lãnh đạo công tác
phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
- Pháp lệnh phòng, chống nhiễm
virút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV);
- Chỉ thị số 02/2003/CT-TTg
ngày 24/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống
HIV/AIDS;
- Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
- Quyết định số
52/2006/QĐ-TTg ngày 8/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 – 2010;
- Chỉ thị số 10/GD-ĐT ngày
30/6/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường phòng, chống
AIDS và các tệ nạn xã hội trong trường học;
- Chỉ thị số 08/GD-ĐT ngày
12/05/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác vệ
sinh trong trường học;
- Chỉ thị số 36/GD-ĐT ngày
10/08/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phòng, chống tác hại của
thuốc lá;
- Thông tư số
03/TTLB-BYT-BGD&ĐT ngày 01/3/2000 liên Bộ Y tế - Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn công tác y tế trường học;
- Thông tư số
23/TTLB-BYT-BGD&ĐT ngày 21/10/1987 liên Bộ Y tế - Giáo dục và Đào tạo về
công tác nha học đường;
- Quy chế Giáo dục thể chất
và Y tế trường học (được ban hành theo Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
03/05/2001 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Chỉ thị số
53/2003/CT-BGD&ĐT ngày 13/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Chỉ thị số
54/2003/CT-BGD&ĐT ngày 24/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục;
- Quyết định số
6728/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Kế hoạch khẩn cấp của ngành giáo dục về phòng chống dịch cúm gia cầm
(H5N1) và đại dịch cúm A (H5N1) ở người;
- Nghị quyết liên tịch số
527NQ/CTĐ-GD&ĐT-TWĐ ngày 9/5/2006 của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Trương ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh về việc xây dựng
tổ chức và đẩy mạnh hoạt động thanh thiếu niên chữ thập đỏ trong và ngoài trường
học.
2. Tổ chức thực hiện
- Tiếp tục tổ chức thực hiện
tốt 7 giải pháp phòng chống HIV/AIDS đã được quy định Chỉ thị số 10/CT-GD-ĐT
ngày 30/6/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, đặc biệt chú trọng
công tác tuyên truyền giáo dục phòng, chống AIDS kết hợp với phòng, chống tệ nạn
xã hội một cách đa dạng, phong phú, thiết thực và hiệu quả. Tổ chức 2 tháng chiến
dịch truyền thông phòng, chống AIDS đợt 2 năm 2006 (từ 15/11/2006 đến
15/12/2006), Ngày quốc tế phòng, chống AIDS (31/12/2006) và đợt 1 năm 2007 (từ
15/5/2007 đến 15/6/2007).
- Lập kế hoạch công tác phòng
chống HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010, chú trọng các biện pháp giảm kỳ thị và
phân biệt đối xử với người có HIV/AIDS và người có liên quan đến HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai nghiêm
túc và có hiệu quả 5 biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở
giáo dục đã được Bộ quy định tại Chỉ thị số 54/2003/CT-BGD&ĐT ngày
25/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc và hiệu quả 6 biện pháp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo đã được quy định tại Chỉ thị số
53/2003/CT-BGD&ĐT ngày 13/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ
chức tốt tháng hành động vì chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm (từ 15/4/2007
đến 15/5/2007) và tuần lệ nước sạch vệ sinh môi trường năm 2007 (từ 29/4/2007 đến
6/5/2007) và ngày Môi trường thế giới (5/6/2007).
- Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc và hiệu quả 7 công việc cụ thể phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định tại
Chỉ thị số 36/2001/CT-BGD&ĐT ngày 10/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Chú trọng xây dựng mô hình "Trường học không thuốc lá" để
rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình này tại các địa phương và tổ chức tốt
"Tuần lễ quốc gia không thuốc lá" (từ 25/5/2007 đến 31/5/2007). Các
cơ sở giáo dục và đào tạo không tham gia quảng cáo thuốc lá dưới bất cứ hình thức
nào.
- Việc xây cất, sửa chữa trường
lớp phải đảm bảo 100% trường lớp đạt tiêu chuẩn vệ sinh; đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho sức khỏe và tính mạng học sinh, sinh viên; có đủ nước uống, nước sinh
hoạt và công trình vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo môi trường xanh - sạch - đẹp –
an toàn.
- Thực hiện tốt công tác
phòng, chống bướu cổ và sử dụng muối i ốt, hưởng ứng ngày toàn dân sử dụng muối
i ốt (2/11). Hưởng ứng ngày thế giới phòng chống lao (24/3). Tổ chức giáo dục,
truyền thông phòng, chống một số bệnh dịch như: sốt rét, sốt xuất huyết, SARS,
cúm gia cầm, bệnh mắt hột, các bệnh về răng miệng, bệnh giun sán,… và một số bệnh
dịch khác. Khi có các bệnh dịch phải thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của y tế
địa phương.
- Tổ chức khám sức khỏe đầu
vào, khám sức khỏe định kỳ; sơ cứu kịp thời các trường hợp ốm đau, tai nạn;
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên. Mỗi học sinh, sinh viên đều
phải có sổ sức khỏe và được theo dõi sức khỏe thường xuyên tại trường học.
- Củng cố tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các phòng, trạm y tế trong các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp theo Thông tư số 14/BYT-TT ngày 09/5/1997 của Bộ Y tế
về việc hướng dẫn tổ chức trạm y tế tại các xí nghiệp, cơ quan, trường học và
các văn bản hiện hành khác.
- Tiếp tục củng cố xây dựng
và phát triển các đội thanh thiếu niên Chữ thập đỏ trong trường học theo Nghị
quyết liên tịch số 527 NQ/CTĐ-GD&ĐT-TWĐ ngày 9/5/2006 của Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Khuyến
khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động nhân đạo, giúp đỡ nhau khi hoạn
nạn, tham gia tự nguyện hiến máu nhân đạo.
- Phát triển các nguồn lực về
cán bộ y tế, trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu
trong trường học. Đưa nội dung xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị chăm
sóc, bảo vệc sức khỏe học sinh, sinh viên vào chương trình kiên cố hóa trường học
và trang thiết bị trong trường học.
- Tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và truyền thông về giáo dục dân số, giáo dục giới tính, sức
khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên, giáo viên và cán bộ công chức ngành giáo dục.
- Tổ chức tốt các hoạt động
phòng, chống tệ nạn mại dâm cho học sinh, sinh viên và cán bộ công chức ngành
giáo dục. Lập kế hoạch công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trong học sinh,
sinh viên giai đoạn 2006 – 2010.
- Phối hợp với các cơ quan và
tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo hiểm học sinh, sinh viên: chú trọng
công tác tuyên truyền, vận động để học sinh, sinh viên tự nguyên tham gia; đảm
bảo đầy đủ và kịp thời quyền lợi của người tham gia; đặc biệt là đối với các dịch
vụ khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí bảo
hiểm để lại trường học phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh,
sinh viên. Khoản kinh phí bảo hiểm để lại nhà trường được ưu tiên chi trả cho
việc: mua sắm trang bị phòng sức khỏe, tủ thuốc, các phương tiện sơ cấp cứu,
khám sức khỏe định kỳ, hợp đồng và đảm bảo chế độ cho các cán bộ y tế trường học,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nước uống.
- Tham gia các hội nghị, hội
thảo, tập huấn về công tác y tế trường học.
- Phối hợp với các cơ quan,
ban ngành, đoàn thể có liên quan tại địa phương để xây dựng kế hoạch công tác y
tế trường học cho năm học 2006 – 2007.
3. Hội nghị, tập huấn
- Hội nghị triển khai Chỉ thị
số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác y tế trong các trường học.
- Tập huấn công tác y tế trường
học cho cán bộ chuyên trách các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp.
- Tập huấn công tác phòng, chống
HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn mại dâm cho cán bộ chuyên trách các sở giáo dục
và đào tạo, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
- Tập huấn công tác vệ sinh,
môi trường, phòng, chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm cho cán
bộ chuyên trách các sở giáo dục và đào tạo.
4. Các hoạt động khác
Tổ chức triển khai các hoạt động
thuộc các quỹ học bổng và các dự án về y tế trường học.
E. Củng cố và xây dựng cơ
sở vật chất, đầu tư kinh phí
1. Củng cố tổ chức, bố trí
nhân lực và Điều kiện đảm bảo các hoạt động về công tác học sinh, sinh viên,
giáo dục thể chất, y tế trường học trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
2. Hoàn thiện tổ chức các
ban, phòng, đơn vị thực hiện công tác xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống
HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm, tội phạm, giáo dục an toàn giao thông.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
quy hoạch xây dựng các công trình thể dục thể thao trong trường học theo tinh
thần Chỉ thị số 274/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đối với các trường, xây mới
hoặc bổ sung đất đai xây dựng trường, cần nghiên cứu xây dựng các công trình thể
dục thể thao và công trình vệ sinh nước sạch, phòng sức khỏe trong quy hoạch tổng
thể của trường. Xây dựng và cải tạo sân bãi, nhà tập luyện thi đấu, phòng học
có trang thiết bị thể dục thể thao.
4. Tiếp tục kế hoạch xây dựng
các công trình thể dục thể thao sinh viên, học sinh tại các trường và đưa vào kế
hoạch xây dựng các trung tâm thể dục thể thao sinh viên các trường sư phạm trọng
Điểm theo chương trình quốc gia về thể thao và ở một số khu vực trường khác. Có
kế hoạch sử dụng hiệu quả các công trình thể thao như bể bơi, nhà tập luyện và
thi đấu ở các trường đại học và chuyên nghiệp, các nhà tập đa năng trong hệ thống
các trường phổ thông, các trường cao đẳng sư phạm đã xây dựng xong. Các địa phương
cần chủ động lập kế hoạch tiếp tục xây dựng các nhà tập luyện thể dục thể thao
đa năng trong các trường phổ thông từ nguồn kinh phí chương trình Mục tiêu giáo
dục.
5. Tiếp tục mở rộng xã hội
hóa về thể dục thể thao và y tế trường học, vận động các tổ chức kinh tế - xã hội,
đoàn thể,… góp phần xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác chăm
sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
6. Các trường cần sửa chữa,
nâng cấp các công trình nước sạch, vệ sinh, chú trọng nước uống cho học sinh,
sinh viên, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường và các quy
định về bếp ăn, nhà ăn trong trường học. Củng cố và hoàn thiện phòng sức khỏe tại
các trường mầm non, phổ thông đảm bảo diện tích từ 12m2 đến 20m2
với trang bị y tế cần thiết để thực hiện công tác y tế trường học.
F. Một số nội dung cụ thể
của tiêu chí thi đua về công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế
trường học
1. Thực hiện dạy đúng, đủ nội
dung và thời lượng trong chương trình giảng dạy môn thể dục. Đảm bảo 100% số
trường dạy đủ số Tiết thể dục đúng như quy định. Đối với những vùng thuận lợi
(theo phân vùng của Bộ: thành phố và các tỉnh đồng bằng) phải có từ 30% số trường
tiểu học, 80% số trường THCS trở lên và 100% số trường THPT đủ giáo viên chuyên
trách, số còn lại là kiêm nhiệm. Đối với các tỉnh vùng khó khăn có tỷ lệ tương ứng
theo thứ tự là từ 15%, từ 70% và từ 90% số trường trở lên có đủ giáo viên
chuyên trách, số còn lại là kiêm nhiệm hoặc hợp đồng.
2. Phải có 80% số trường trở
lên thường xuyên tổ chức tập luyện và kiểm tra theo các nội dung tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh.
3. Về hoạt động ngoại khóa
- Có từ 70% số trường trở lên
thường xuyên tổ chức tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa có hướng dẫn cho học
sinh trong trường.
- Có từ 70% số trường trở lên
trong tỉnh, thành phố tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường và hàng năm tham gia
ít nhất từ 01 giải thể thao học sinh phổ thông toàn quốc trở lên.
4. Có 100% số trường thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 15/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực
trong hoạt động thể dục thể thao.
5. Về cơ sở vật chất: có 60%
số trường trở lên được trang bị cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ phục vụ
cho học tập môn thể dục thể thao.
6. Có 65% số trường trở lên
có cán bộ y tế làm nhiệm vụ theo dõi, chăm sóc sức khỏe ban đầu và sơ cứu ban đầu
cho học sinh.
- Có 75% số trường trở lên được
trang bị dụng cụ y tế (tủ thuốc và các phương tiện sơ cứu), có địa Điểm chăm
sóc sức khỏe.
- Có 65% số trường trở lên tổ
chức khám sức khỏe định kỳ và có hồ sơ theo dõi sức khỏe thường xuyên.
7. Có 75% số trường trở lên đạt
tiêu chuẩn trường xanh - sạch - đẹp và an toàn; đảm bảo đủ nước uống, nước sinh
hoạt và các công trình vệ sinh trong trường học, có kế hoạch tổ chức tốt tuần lễ
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, tháng hành động vệ sinh, an toàn thực
phẩm.
- Không bị ngộ độc thực phẩm
trong trường học, số tai nạn thương tích trong trường học dưới 01% tổng số học
sinh.
- 80% số trường trở lên có
chi hội chữ thập đỏ và hoạt động có hiệu quả.
8. Có 95% số trường trở lên
chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục an toàn giao thông;
phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; phòng chống HIV/AIDS; phòng chống tác hại
thuốc lá và các dịch bệnh trong trường học.
9. Có 85% số trường trở lên
làm tốt công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên (học sinh
có quan hệ ứng xử đúng mực, văn minh, lịch sự, có tinh thần tương thân tương
ái; trang phục gọn gàng, đúng quy định của nhà trường; không nói tục, chửi bậy,
đua xe trái phép, đánh bạc dưới mọi hình thức; không có hành vi xúc phạm nhân
phẩm, danh dự; xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, học sinh trong nhà trường;
không vi phạm pháp luật).
10. Có 80% số trường trở lên
có kế hoạch và biện pháp tích cực, hiệu quả phòng chống hành vi gian lận trong
học tập và rèn luyện, có kế hoạch và tổ chức triên khai hiệu quả cuộc vận động
"Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục".
11. Hàng năm 80% số trường trở
lên tổ chức ít nhất một lần hội thi hoặc hội diễn văn hóa, văn nghệ cấp trường;
80% số trường trở lên tổ chức ít nhất một lần hoạt động dã ngoại cho ít nhất
25% tổng số học sinh trong trường. Hằng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia ít
nhất một lần hội thi hoặc hội diễn văn hóa, văn nghệ cấp tỉnh hoặc cấp cao hơn.
12. Có 70% số trường trở lên
có kế hoạch tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình – xã hội và
các tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc nâng cao chất
lượng học tập, rèn luyện cho học sinh.
13. Đảm bảo về kinh phí dành
cho công tác giáo dục thể chất, các hoạt động thể dục thể thao, y tế trường
học và công tác học sinh theo quy định tại Quy chế Giáo dục thể chất và Y tế
trường học và các quy định khác.
III. Tổ chức thực hiện
Nhận được công văn này, các sở
giáo dục và đào tạo, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp triển khai, báo cáo kế hoạch thực hiện vào đầu năm học
và báo cáo tổng kết vào cuối năm học 2006 – 2007 gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo
(qua Vụ Công tác học sinh, sinh viên).
Hướng dẫn này được phổ biến đến
tất cả các sở giáo dục và đào tạo, các trường, giáo viên, giảng viên, cán bộ
công chức toàn ngành giáo dục để quán triệt và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để ph/h);
- Các Bộ: YT, VHTT, LĐ-TB&XH, CA,
UBTDTT (để ph/h);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VT, Vụ CTHSSV.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Nhung
|