Công văn 6751/BTC-TCHQ năm 2015 về hoàn thuế hàng nhập khẩu tái xuất sang nước thứ ba quá 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 6751/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 22/05/2015
Ngày có hiệu lực 22/05/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

B TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6751/BTC-TCHQ
V/v hoàn thuế hàng nhập khẩu tái xuất sang nước thứ ba quá 365 ngày

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Đà Nng.

Trả lời công văn số 334/HQĐNg-TXNK ngày 16/03/2015 của Cục Hải quan TP. Đà Nng về việc hoàn thuế hàng nhập khu và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai nhập khẩu số 462/NDT08 ngày 18/10/2012 và phải theo tờ khai số 300201953941/B13 ngày 19/11/2014 sang nước thứ ba quá 365 ngày của Công ty TNHH TCIE Việt Nam, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1) Về thuế nhập khẩu:

Căn ckhoản 8 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính thì Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khu. Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu: Hàng hóa được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa, sử dụng ở Việt Nam; Trường hợp quá 365 ngày, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.

2) Về thuế tiêu thụ đc biệt:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của của Nghị định s 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì: Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

Bộ Tài chính giao Cục Hải quan TP. Đà Nng kiểm tra hồ sơ gốc lô hàng nhập khẩu, lô hàng tái xuất và các chứng từ có liên quan. Kết quả kiểm tra nếu xác định 03 xe mô tô nhập khẩu theo tờ khai số 462/NDT08 ngày 18/10/2012 chưa qua sửa chữa, sử dụng ở Việt Nam và đã thực hiện tái xuất theo tờ khai số 300201953941/B13 ngày 19/11/2014 thì thực hiện hoàn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số lượng hàng đã tái xuất theo quy định tại khoản 8 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Hồ sơ, thủ tc hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 122, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với 03 xe mô tô gắn máy nêu trên thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan TP. Đà Nng biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Lưu: VT, TCHQ.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái