Công văn 671/UBND-NCPC năm 2021 về tuyên truyền dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 671/UBND-NCPC |
Ngày ban hành | 09/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 09/03/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Ngô Minh Châu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 671/UBND-NCPC |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 03 năm 2021 |
Kính gửi: |
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành; |
Thực hiện Luật Căn cước công dân năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014, Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến dân cư giai đoạn 2013-2020 và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông các nội dung liên quan đến Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân. Thường xuyên quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công nhân, viên chức về vai trò, tầm quan trọng Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân; ý nghĩa đặc biệt quan trọng của các dự án này trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử, góp phần cải cách thủ tục hành chính, phục vụ tốt nhu cầu chính đáng của nhân dân, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phục vụ hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm để cán bộ, công nhân, viên chức nắm rõ và nghiêm túc thực hiện.
2. Tổ chức tuyên truyền về các nội dung liên quan đến Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân với nội dung, hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia thực hiện 02 dự án trên của nhân dân, trọng tâm như sau:
2.1. Đối với Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Sự cần thiết của việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: vị trí, vai trò của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với công tác quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân; ý nghĩa, vai trò trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm; trong hoạch định, phát triển kinh tế nhà nước.
- Ý nghĩa của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với việc bỏ sổ hộ khẩu theo Luật Cư trú (sửa đổi); tính bảo mật của thông tin công dân; cách thức để nhân dân biết, khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện thu thập, cập nhật thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.2. Đối với Dự án Sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân
- Vị trí, vai trò của dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân đối với công tác quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân; ý nghĩa, vai trò trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm; góp phần cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả về kinh tế, xã hội; về tiến độ, thời gian hoàn thành các hạng mục chính của dự án.
- Chú trọng tập trung tuyên truyền cho nhân dân thấy được tính chất thuận tiện và ưu việt của Thẻ căn cước công dân có gắn chip điện tử, như: có tính bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm có thể sử dụng kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân; có thể lưu trữ nhiều loại giấy tờ; phòng tránh được các loại giấy tờ giả mạo; khi tích hợp đầy đủ các thông tin, người dân đi giao dịch và làm các thủ tục sẽ không phải mang nhiều loại giấy tờ, mà chỉ cần dùng thẻ có gắn chip thì sẽ thực hiện các giao dịch; đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân và chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính; chip gắn trên thẻ căn cước công dân không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Thủ trưởng các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn Thành phố tuyên truyền vận động cán bộ, công nhân, viên chức gương mẫu đi đầu và vận động người thân, gia đình chủ động sắp xếp thời gian hợp lý để sớm thực hiện việc chuyển đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử. Bố trí thời gian phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, sinh viên, học sinh và người lao động làm thủ tục cấp căn cước công dân tại các điểm cấp căn cước công dân cố định hay lưu động.
4. Giao Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố phối hợp với Công an Thành phố tổ chức tuyên truyền về dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân đến mọi tầng lớp nhân dân.
5. Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức theo chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, chỉ đạo các đơn vị chức năng tổ chức tuyên truyền rộng rãi về 02 Dự án trên đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối hợp, hỗ trợ lực lượng Công an trong quá trình thu thập dữ liệu dân cư và tổ chức cấp căn cước công dân cho công dân tại địa phương.
6. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện đồng thời chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương trong công tác phục vụ nhân dân cấp đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử và tổ chức thu thập dữ liệu dân cư đúng tiến độ theo quy định.
Nhận được Công văn này, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện đạt hiệu quả, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Công an Thành phố).
|
KT. CHỦ TỊCH |