Công văn 6608/BYT-TCCB hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 6608/BYT-TCCB |
Ngày ban hành | 22/08/2005 |
Ngày có hiệu lực | 22/08/2005 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Nguyễn Thị Xuyên |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6608/BYT-TCCB |
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2005 |
Kính gửi: |
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương |
Căn cứ Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức. Sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ tại công văn số 2064/BNV-TL ngày 12 tháng 8 năm 2005 về việc thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế; Bộ Y tế hướng dẫn như sau:
1. Mức phụ cấp và đối tượng áp dụng:
a) Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với những người:
- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận nhân tạo;
- Trực tiếp chữa răng và làm hàm răng giả;
- Làm việc trong buồng tối, thiếu ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;
- Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.
b) Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người:
- Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân ung thu hở có mùi hôi thối ở các bệnh viện chuyên khoa hoặc ung thư của bệnh viện đa khoa;
- Trực tiếp khám, chữa bệnh, phục vụ bệnh nhân da liễu (giang mai, lậu, sùi mào gà, trùng roi, nấm mốc, hạ cam, ghẻ);
- Trực tiếp điều trị, chăm sóc bệnh nhân liệt do chấn thương cột sống, xuất huyết não, viêm màng não lao, viêm màng não mủ, viêm tủy;
- Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân sau mổ (trong 48 giờ) thuộc ca mổ loại I, II; Bệnh nhân bỏng từ độ II trở lên và có diện tích bỏng 8% đối với trẻ em và 15% đối với người lớn;
- Trực tiếp giữ giống, chủng loại vi sinh vật, ký sinh trùng trên động vật và chăn nuôi súc vật đã tiêm cấy vi trùng gây bệnh;
- Trực tiếp phục vụ vệ sinh buồng bệnh và giặt quần cáo cho bệnh nhân;
- Sử dụng máy có dòng điện cao tần để điều trị bệnh nhân;
- Thường xuyên làm công tác vệ sinh phòng dịch, chống sốt rét phải tiếp xúc với môi trường phân, nước thải, rác, hơi khí độc;
- Rửa chai, lọ, dụng cụ thí nghiệm có hóa chất độc, vi sinh vật gây bệnh (phải dùng hóa chất độc để xử lý sát trùng);
- Làm xét nghiệm sinh hóa, huyết học, ký sinh trùng;
- Pha chế thuốc độc bảng A và thủ kho hóa chất;
- Pha chế huyết thanh, văcxin trong phòng kín và hấp sấy tiệt trùng các dụng cụ, trang thiết bị.
c) Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với những người:
- Giải phẫu bệnh lý;
- Trực tiếp làm xét nghiệm vi sinh (vi rút, vi trùng);
- Chiết xuất dược liệu độc bảng A;
- Thường xuyên sử dụng các hóa chất độc mạnh mà trong môi trường làm việc vượt quá tiêu chuẩn quy định như sau:
- Axit Sulfuric (H2SO4) vượt quá đậm độ 0,01mg/lít không khí;