Công văn 6552/CT-TTHT năm 2013 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 6552/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 10/09/2013 |
Ngày có hiệu lực | 10/09/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6552/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH VPP Tombow Việt Nam |
Trả lời văn thư số 001/08/12/CV ngày 22/08/2013 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định 65/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN.
- Tại Khoản 1, 2 Điều 28 quy định về việc khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
....”
- Tại khoản 1, 2 Điều 30 quy định về việc khai thuế:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế và cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.
2. Khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;
c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.”
Trường hợp Công ty theo trình bày có các cá nhân người nước ngoài đang làm việc vừa nhận lương từ Công ty mẹ tại Nhật Bản, vừa nhận lương từ Công ty tại Việt Nam, nếu khoản tiền lương trả từ Nhật Bản do Công ty tại Việt Nam chịu trách nhiệm thanh toán lại thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập từ tiền lương tại Việt Nam và Nhật Bản theo mẫu số 02/KK-TNCN để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp khoản tiền lương trả từ Nhật Bản không được Công ty thanh toán lại cho Công ty mẹ thì Công ty chỉ có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương do Công ty chi trả, đối với khoản tiền lương do Công ty mẹ trả từ Nhật Bản thì các cá nhân người nước ngoài có trách nhiệm kê khai nộp thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |