Công văn 6534/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2015 hướng dẫn thực hiện quy trình sát hạch lái xe hạng A1, A2 do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành

Số hiệu 6534/TCĐBVN-QLPT&NL
Ngày ban hành 26/11/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục đường bộ Việt Nam
Người ký Nguyễn Văn Quyền
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ

VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6534/TCĐBVN-QLPT&NL
V/v hướng dẫn thực hiện quy trình sát hạch lái xe hạng A1, A2

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015

 

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện khoản 5 Điều 33 Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2 tại Trung tâm sát hạch hoặc sân sát hạch lái xe có đủ điều kiện như sau:

I. SÁT HẠCH LÝ THUYẾT

A. Thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy để cấp giấy phép lái xe hạng A1

1. Đối với sát hạch viên: Mỗi phòng sát hạch có 02 sát hạch viên làm nhiệm vụ

1.1. Tiếp nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự sát hạch, bộ đề sát hạch, đáp án sát hạch

1.2. Gọi thí sinh theo danh sách, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe (đối với trường hợp được miễn sát hạch lý thuyết), bố trí chỗ ngồi, phát đề sát hạch cho thí sinh (mỗi đợt sát hạch b trí 20 thí sinh), ký tên vào bài sát hạch lý thuyết của thí sinh trước khi phát đề sát hạch lý thuyết theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo);

1.3. Phát lệnh sát hạch, công bố thời gian bt đầu, kết thúc sát hạch lý thuyết;

1.4. Giám sát quá trình sát hạch, yêu cầu thí sinh nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế và không để người         không nhiệm   vvào phòng sát hạch thuyết, lập biên bản xử lý thí sinh vi phạm;

1.5. Thu bài sát hạch lý thuyết của thí sinh khi hết giờ làm bài và sử dụng đáp án sát hạch để chấm điểm, ký tên vào bài sát hạch lý thuyết để công nhận kết quả sát hạch của thí sinh.

2. Đối với người dự sát hạch

2.1. Nhận đề sát hạch.

2.2. Ghi số đề sát hạch, số báo danh vào bài sát hạch lý thuyết;

2.3. Thí sinh làm bài sát hạch

a) Thời gian làm bài: 15 phút

b) Mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và có từ 01 đến 02 ý đúng; nếu trả lời thiếu ý đúng được coi là trả lời sai;

c) Ý trả lời của thí sinh chỉ được đánh dấu bằng dấu nhân (x) trong ô tương ứng; những trường hợp đánh dấu nhân vào 03 ô trở lên trên một cột hoặc tẩy xóa đều bị coi là trả li sai; không được dùng bút có mực màu đỏ hoặc bút chì đ đánh dấu trả lời câu hỏi sát hạch;

3. Công nhận kết quả:

- Thang điểm: 20

- Điểm đạt: từ 16 điểm trở lên.

- Hai sát hạch viên ký tên và yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch và bài sát hạch lý thuyết của thí sinh.

B. Thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên máy vi tính để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2

1. Đối với sát hạch viên: Mỗi phòng sát hạch có 02 sát hạch viên làm nhiệm vụ

1.1. Tiếp nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự sát hạch; Tiếp nhận, kiểm tra và điều hành hệ thống máy tính, máy in tại phòng sát hạch lý thuyết;

1.2. Gọi thí sinh theo danh sách, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe (đối với trường hợp được miễn sát hạch lý thuyết), sp xếp máy tính cho thí sinh, ký xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lý thuyết của thí sinh;

1.3. Kiểm tra, đối chiếu tên, ảnh của thí sinh trên màn hình máy tính với số báo danh, danh sách sát hạch, hồ sơ thí sinh và phát lệnh bắt đầu sát hạch;

1.4. Giám sát quá trình sát hạch, yêu cầu thí sinh thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế sát hạch và không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, lập biên bản xử lý thí sinh vi phạm;

1.5. Theo dõi, kiểm tra hoạt động của hệ thống máy tính; Trường hợp hư hỏng hoặc lỗi kỹ thuật thì yêu cầu kỹ thuật viên của trung tâm sát hạch vào kiểm tra, xử lý.

[...]