BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6529/BTC-QLN
V/v hướng dẫn thực hiện cơ chế tài
chính “Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch
nông thôn dựa trên kết quả” do WB tài trợ.
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban Dân tộc; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ,
Hòa Bình, Bắc Giang, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận,
Bình Thuận.
|
Căn cứ Hiệp định Tài trợ số 5739-VN
đã được ký ngày 10/3/2016 giữa Hiệp hội Phát triển Quốc tế - IDA thuộc Ngân
hàng Thế giới (WB) và Việt Nam để tài trợ cho “Chương trình Mở rộng quy mô vệ
sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” (Chương trình);
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày
16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư 218/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 về việc phê duyệt danh Mục
Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông
thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Chương trình như sau:
I. Cơ chế tài chính trong nước áp
dụng đối với Chương trình:
1. Cơ chế tài chính trong nước áp
dụng đối với Tiểu Hợp phần 1, Hợp phần 1 (Các công trình cấp nước):
a. Cơ chế tài chính trong nước đối với
hợp phần cấp nước thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 về việc phê duyệt danh Mục
dự án Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết
quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới, cụ thể như sau:
- Nguồn vốn vay WB tài trợ 90% chi
phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung của địa phương, trong đó:
* 80% chi phí xây dựng công trình cấp
nước tập trung được Ngân sách Trung ương cấp phát từ nguồn vốn vay WB hỗ trợ có
Mục tiêu cho ngân sách tỉnh;
* 10% chi phí xây dựng công trình cấp
nước tập trung do Ủy ban Nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) vay lại từ Chính phủ theo các Điều
kiện quy định tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho
vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
- 10% chi phí đầu tư xây dựng công
trình cấp nước tập trung do UBND tỉnh bố
trí từ vốn ngân sách địa phương, vốn huy động của dân và nguồn vốn hợp pháp
khác.
- UBND
tỉnh có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm, bảo đảm
bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ dự án.
- UBND
tỉnh được huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để tài trợ cho hoạt động cấp nước.
Quy trình lựa chọn và xét duyệt các công trình đầu tư thực hiện theo quy định tại
Văn kiện Chương trình và các quy định liên quan.
b. Các Điều kiện cho vay lại cụ thể
áp dụng đối với UBND
tỉnh như sau:
+ Người vay lại: UBND tỉnh;
+ Trị giá vay lại: 10% chi phí xây dựng
công trình cấp nước tập trung (tương đương 1/9 chi phí vốn vay WB giải ngân cho
Tiểu Hợp phần 1, Hợp phần 1);
+ Đồng tiền vay lại: USD (đồng tiền
WB giải ngân);
+ Lãi suất: 2%/năm;
+ Thời hạn vay: bằng thời hạn Chính
phủ vay WB là 25 năm, trong đó có 5 năm ân hạn. Trường hợp trả nợ gốc nhanh gấp
đôi, Khoản vay lại có thời hạn 15 năm, trong đó có 5 năm ân hạn, 10 năm trả gốc.
+ Thời Điểm nhận nợ: là thời Điểm vốn
WB giải ngân được Bộ Tài chính chuyển tiền từ tài Khoản mở tại Sở Giao dịch -
Ngân hàng Nhà nước về tài Khoản tiếp nhận vốn cấp tỉnh.
+ Kỳ hạn trả nợ gốc: gồm 2 kỳ, vào
các ngày 1/5 và 1/11 hàng năm.
- Hợp đồng vay lại: Trường hợp WB áp
dụng Điều kiện trả nợ nhanh với Việt Nam, các Điều Khoản và Điều kiện của Khoản
vay lại được tự động Điều chỉnh tương ứng áp dụng Điều Khoản trả nợ nhanh theo
nguyên tắc IDA áp dụng đối với Chính phủ Việt Nam. Bộ Tài chính và UBND các tỉnh
tham gia Chương trình ký Hợp đồng cho vay lại, trong
đó sẽ xác định số vốn cho vay lại của từng tỉnh trên cơ sở mức vốn vay được
phân bổ theo Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 4/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Văn kiện Chương trình “Mở rộng quy mô vệ
sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới và các
Điều kiện vay lại cụ thể.
- Thẩm định khả năng trả nợ của UBND
tỉnh: Các Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia
Chương trình chuẩn bị hồ sơ gửi Bộ Tài chính thẩm định năng lực trả nợ của ngân
sách địa phương đối với nguồn vốn ODA: (i) báo cáo tình hình vay nợ của UBND tỉnh
chi Tiết theo dự án, chủ nợ, kế hoạch giải ngân theo từng năm và nguồn cân đối
để trả nợ trong suốt vòng đời Khoản vay; (ii) văn bản của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh cho phép vay lại từ Ngân sách Trung ương để hoàn thiện dự án; (iii) phương
án sử dụng vốn và phương án trả nợ Khoản vay lại theo phương án trả nợ nhanh
(thời hạn vay 15 năm, trong đó có 5 năm ân hạn, 10 năm trả nợ gốc) do UBND tỉnh
phê duyệt; (iv) kế hoạch ngân sách địa phương trong năm ký Thỏa thuận vay nước
ngoài.
2. Cơ chế tài chính trong nước áp
dụng đối với Tiểu hợp
phần 2, Hợp phần 1 (Cấp nước vệ sinh trường học); Hợp
phần 2 (Vệ sinh nông thôn) và Hợp phần 3 (Xây dựng năng lực, truyền thông và
giám sát, theo dõi và đánh giá):
Các hoạt động đầu tư xây dựng công
trình cấp nước và vệ sinh trong trường học, trạm y tế, hỗ trợ truyền thông,
tăng cường năng lực, quản lý, giám sát sử dụng vốn Ngân hàng Thế giới được áp dụng
cơ chế cấp phát, cụ thể như sau:
- Vốn có tính chất đầu tư xây dựng:
Xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh công cộng sử dụng nguồn vốn Ngân
hàng Thế giới được thực hiện theo cơ chế ngân sách Trung ương cấp phát từ nguồn
vốn vay WB hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương với tỷ lệ 100%.
- Vốn hành chính sự nghiệp: Chương
trình hỗ trợ một phần để hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo/cận nghèo và gia đình
chính sách xây dựng nhà tiêu đạt tiêu chuẩn quy định, phần còn lại hộ gia đình
tự bỏ kinh phí, nhân công, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng với mức hỗ trợ tối đa
không vượt quá 50 USD/nhà tiêu theo quy định tại Văn kiện Chương trình được Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt kèm theo Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 4/9/2015 và theo quy định hiện
hành.
- Nguồn vốn WB giải ngân cho các hoạt
động hỗ trợ truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát thuộc Hợp phần 2 và 3 thực hiện theo cơ chế ngân sách Trung
ương cấp phát cho các bộ, ngành tham gia thực hiện Chương trình (đối với các hoạt
động do cấp Trung ương thực hiện), hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương
(đối với các hoạt động do cấp địa phương thực hiện).
II. Hướng dẫn quản lý tài chính đối với
Chương trình:
- Nguyên tắc quản lý tài chính: Việc
quản lý tài chính đối với Chương trình được thực hiện theo các quy định tại Luật
Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2012 và các
văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước
ngoài của các nhà tài trợ và các văn bản sửa đổi, bổ sung
Thông tư này.
- Áp dụng định mức chi tiêu tại các
Thông tư liên tịch số 38/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 16/11/2015 quy định một số nội
dung và mức chi đặc thù áp dụng cho các Chương trình, Dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do
Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý Chương trình, Dự án; Thông tư số
219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA); Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ
Tài chính sửa đổi bổ sung một số Điều
của Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự
án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các văn
bản hiện hành về quản lý vốn Ngân sách nhà nước và vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung cụ thể về cơ chế quản lý tài chính đối với Chương trình Mở rộng quy mô nước
sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả như sau:
1. Lập, phân bổ
và giao dự toán:
Việc lập, quyết định, phân bổ, giao dự
toán các nguồn vốn của Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có):
a. Đối với phần vốn cấp phát:
- Hàng năm, vào thời Điểm lập dự toán
NSNN, các đơn vị được giao thường trực Chương trình lập dự toán chi Chương
trình (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp), chi Tiết các hợp phần và tỷ lệ tài trợ theo quy định, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tổng hợp.
- Căn cứ khả năng giải ngân trong năm
kế hoạch của nhà tài trợ, đề nghị của các địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn xây dựng phương án phân bổ cho từng Bộ, ngành TW và địa phương
(chi Tiết vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên từ nguồn vốn ngoài nước cho các địa phương để
thực hiện Chương trình.
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
và chi sự nghiệp được giao hàng năm, UBND các tỉnh/thành phố giao dự toán cho
các đơn vị thực hiện, chi Tiết theo nguồn vốn đầu tư, sự nghiệp.
b. Đối với phần vốn cho vay lại:
- Khi xây dựng kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hàng năm, các địa phương lập kế hoạch giải ngân vốn vay lại đối với
Hợp phần 1 và trình cùng với kế hoạch vốn đầu tư phát triển.
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, UBND
các tỉnh/thành phố giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn vốn vay WB cho các đơn vị
thực hiện, đồng thời phê duyệt kế hoạch vốn cho vay lại đối với Hợp phần 1 theo tỷ lệ cấp phát, cho vay lại nêu tại Mục 2
phần I công văn này.
c. Đối với phần vốn đóng góp của ngân
sách địa phương (nếu có): việc lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán vốn thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Thủ tục rút vốn
và quản lý rút vốn:
a. Mở tài Khoản:
- Bộ Tài chính mở một Tài Khoản Ngoại
tệ (đồng USD) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch) để tiếp nhận vốn
WB giải ngân cho Chương trình.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
dân tộc, Kiểm toán Nhà nước (mỗi cơ quan có một đơn vị thường trực) mở tài Khoản
nguồn bằng VNĐ tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước (hoặc Kho bạc Nhà nước hiện
đang giao dịch) để tiếp nhận vốn vay WB;
- Đơn vị được Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố giao trách nhiệm thường trực
Chương trình tại địa phương mở một tài Khoản nguồn bằng VNĐ tại Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch để tiếp nhận số tiền VNĐ quy đổi từ vốn WB giải ngân để chi cho
các hợp phần của Chương trình.
- Ngoài tài Khoản nguồn do các cơ
quan thường trực Chương trình làm chủ tài Khoản, tùy theo yêu cầu quản lý, theo
phân công của các Bộ, ngành TW, UBND tỉnh,
các đơn vị thực hiện Chương trình được phép mở tài Khoản nhánh tiếp nhận nguồn
vốn từ tài Khoản nguồn nêu trên để phục vụ chi tiêu cho các hoạt động của
Chương trình.
b. Rút vốn:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
lập Đơn rút vốn cho Chương trình theo quy định tại thỏa thuận vay WB gửi Bộ Tài
chính xử lý theo quy định. WB giải ngân về Tài Khoản Ngoại tệ của Chương trình.
c. Cơ chế chuyển vốn:
- Căn cứ đề nghị của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, thông báo giao dự toán vốn ngoài nước cho Chương trình của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban dân tộc, Kiểm toán Nhà nước và của từng
địa phương, căn cứ kế hoạch sử dụng vốn của các cơ quan tham gia Chương trình,
Bộ Tài chính hoàn tất các thủ tục gửi Đơn rút vốn theo quy định tại thỏa thuận
vay WB.
- Sau khi vốn WB đã được rút về Tài Khoản
Ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch), căn cứ đề nghị chuyển
tiền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) mua lại ngoại tệ, chuyển tiền Đồng Việt Nam về tài Khoản
nguồn của các đơn vị thường trực Chương trình mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
d. Việc chi tiêu từ nguồn vốn WB được
thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (có xác nhận số dư của Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch), tuân thủ các quy định tại Hiệp định Tài trợ số 5739-VN
và các quy định về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
e. Hoàn trả tiền cho WB:
Trường hợp phải hoàn trả tiền cho WB (do không sử dụng hết, do không đạt các chỉ
số giải ngân thỏa thuận với nhà tài trợ...), các đơn vị phải hoàn trả có trách
nhiệm bố trí đủ số tiền Đồng Việt Nam tương đương với số ngoại tệ theo yêu cầu
để hoàn trả theo chỉ dẫn của WB. Chênh lệch tỷ giá so với thời Điểm nhận vốn giải
ngân do đơn vị hoàn trả tự trang trải.
3. Hạch toán
NSNN:
a. Hạch toán phần vốn cấp phát cho
các Bộ, ngành Trung ương:
- Thực hiện hạch toán ghi thu ghi chi
ngân sách theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính “Hướng dẫn bổ sung một số Điểm về quản lý, Điều hành ngân sách Nhà nước”,
Quyết định số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính ban hành “Quy chế ghi
chép, hạch toán kế toán các Khoản vay, viện trợ, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
trong Điều kiện vận hành TABMIS”, các văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu
có) và các quy định khác có liên quan.
- Bộ Tài chính lập lệnh ghi thu, ghi
chi gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện để hạch toán ghi thu Ngân sách trung ương,
ghi chi cấp phát cho các Bộ, ngành Trung ương.
- Việc hạch toán ghi chi cho “Chương
trình Mở rộng quy mô nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” do
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện đồng thời khi chuyển tiền thanh toán cho người
thụ hưởng.
b. Hạch toán ngân sách trung ương hỗ
trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương (đối với hoạt động do địa phương trực tiếp thực hiện):
- Tại Bộ Tài chính: căn cứ đề nghị
chuyển tiền cho Dự án của địa phương, Bộ Tài chính đề nghị Sở Giao dịch - Ngân
hàng Nhà nước mua lại ngoại tệ, đồng thời chuyển tiền Đồng Việt Nam vào tài Khoản
của đơn vị thường trực Chương trình tại địa phương mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh;
căn cứ chứng từ báo nợ của Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính lập
lệnh ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc Nhà nước để hạch toán ghi thu Ngân sách trung
ương, ghi chi ngân sách trung ương hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương;
- Tại Sở Tài chính các tỉnh tham gia
Chương trình: Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính về ghi chi ngân sách
trung ương hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương cho Chương trình tại các
tỉnh và báo có của Kho bạc Nhà nước đồng cấp, Sở Tài chính lập lệnh ghi thu,
ghi chi gửi Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách
địa phương, ghi chi cho “Chương trình Mở rộng quy mô nước sạch và vệ sinh nông
thôn dựa trên kết quả đầu ra” theo quy định tại Quyết định
số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính.
c. Đối với phần vốn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, căn cứ chứng
từ báo nợ của Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính ghi chi cho vay lại
Sở Tài chính tỉnh đối với nguồn vốn tài trợ Chương trình tại các tỉnh theo quy
định tại Quyết định số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính. Sau khi nhận
được thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính làm thủ tục hạch toán, theo dõi
và thực hiện trả nợ Khoản cho vay lại theo quy định tại Hợp đồng cho vay lại giữa
Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí kế hoạch trả nợ hàng năm theo thỏa
thuận trong Hợp đồng cho vay lại.
d. Kết thúc quý, cơ quan thường trực
Chương trình tại địa phương phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận vốn lập
báo cáo theo dõi chi tiêu nguồn vốn WB gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tập hợp gửi Bộ Tài chính (Cục Quản
lý nợ và Tài chính Đối ngoại), số liệu theo dõi cần thể hiện
số tiền vốn vay WB và ngày tiếp nhận (cụ thể theo từng Hợp phần), số đã chi
(bao gồm vốn Xây dựng cơ bản, Hành chính sự nghiệp và Cho vay lại) trong kỳ và
lũy kế từ đầu năm đến hết kỳ
báo cáo, bao gồm số dư trên tài Khoản vào cuối kỳ.
e. Hết năm kế hoạch, nếu nguồn vốn
vay WB chưa sử dụng hết, các cơ quan, đơn vị được tiếp tục sử dụng cho các hoạt
động của Chương trình vào năm sau, không được sử dụng cho Mục tiêu khác.
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung thực hiện cơ chế quản lý tài chính của Chương trình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ
Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ KHĐT;
- KBNN;
- Vụ NSNN;
- Vụ HCSN;
- Vụ ĐT;
- Vụ PC;
- Lưu VT, QLN (40).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|