Công văn 6529/BTC-QLN năm 2016 hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính “Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả”, WB tài trợ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 6529/BTC-QLN
Ngày ban hành 16/05/2016
Ngày có hiệu lực 16/05/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6529/BTC-QLN
V/v hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính “Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sch nông thôn da trên kết quả” do WB tài trợ.

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016

 

Kính gửi:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban Dân tộc; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình, Bắc Giang, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận.

 

Căn cứ Hiệp định Tài trợ số 5739-VN đã được ký ngày 10/3/2016 giữa Hiệp hội Phát triển Quốc tế - IDA thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) và Việt Nam để tài trợ cho “Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” (Chương trình);

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng ngun hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và ngun vn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Căn cứ Thông tư 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 về việc phê duyệt danh Mục Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới, Bộ Tài chính hướng dn thực hiện cơ chế tài chính trong nước áp dụng đi với Chương trình như sau:

I. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Chương trình:

1. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Tiểu Hợp phần 1, Hợp phần 1 (Các công trình cấp nước):

a. Cơ chế tài chính trong nước đối với hp phần cấp nước thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 về việc phê duyệt danh Mục dự án Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới, cụ thể như sau:

- Nguồn vốn vay WB tài trợ 90% chi phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung của địa phương, trong đó:

* 80% chi phí xây dựng công trình cấp nước tập trung được Ngân sách Trung ương cấp phát từ nguồn vốn vay WB hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách tỉnh;

* 10% chi phí xây dựng công trình cấp nước tập trung do Ủy ban Nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) vay lại từ Chính phủ theo các Điều kiện quy định tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

- 10% chi phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung do UBND tỉnh bố trí từ vốn ngân sách địa phương, vốn huy động của dân và nguồn vốn hợp pháp khác.

- UBND tỉnh có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm, bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ dự án.

- UBND tỉnh được huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để tài trợ cho hoạt động cấp nước. Quy trình lựa chọn và xét duyệt các công trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Văn kiện Chương trình và các quy định liên quan.

b. Các Điều kiện cho vay lại cụ thể áp dụng đi với UBND tỉnh như sau:

+ Người vay lại: UBND tỉnh;

+ Trị giá vay lại: 10% chi phí xây dựng công trình cấp nước tập trung (tương đương 1/9 chi phí vốn vay WB giải ngân cho Tiểu Hợp phần 1, Hợp phần 1);

+ Đồng tiền vay lại: USD (đồng tiền WB giải ngân);

+ Lãi suất: 2%/năm;

+ Thời hạn vay: bằng thời hạn Chính phủ vay WB là 25 năm, trong đó có 5 năm ân hạn. Trường hợp trả nợ gốc nhanh gấp đôi, Khoản vay lại có thời hạn 15 năm, trong đó có 5 năm ân hạn, 10 năm trả gốc.

+ Thời Điểm nhận nợ: là thời Điểm vốn WB giải ngân được Bộ Tài chính chuyển tiền từ tài Khoản mở tại Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước về tài Khoản tiếp nhận vốn cấp tỉnh.

+ Kỳ hạn trả nợ gốc: gồm 2 kỳ, vào các ngày 1/5 và 1/11 hàng năm.

- Hợp đồng vay lại: Trường hợp WB áp dụng Điều kiện trả nợ nhanh với Việt Nam, các Điều Khoản và Điều kiện của Khoản vay lại được tự động Điều chỉnh tương ứng áp dụng Điều Khoản trả nợ nhanh theo nguyên tắc IDA áp dụng đối với Chính phủ Việt Nam. Bộ Tài chính và UBND các tỉnh tham gia Chương trình ký Hợp đồng cho vay lại, trong đó sẽ xác định số vốn cho vay lại của từng tỉnh trên cơ sở mức vốn vay được phân bổ theo Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 4/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Văn kiện Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới và các Điều kiện vay lại cụ thể.

- Thẩm định khả năng trả nợ của UBND tỉnh: Các Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia Chương trình chuẩn bị hồ sơ gửi Bộ Tài chính thẩm định năng lực trả nợ của ngân sách địa phương đối với nguồn vốn ODA: (i) báo cáo tình hình vay nợ của UBND tỉnh chi Tiết theo dự án, chủ nợ, kế hoạch giải ngân theo từng năm và nguồn cân đối để trả nợ trong suốt vòng đời Khoản vay; (ii) văn bản của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép vay lại từ Ngân sách Trung ương để hoàn thiện dự án; (iii) phương án sử dụng vốn và phương án trả nợ Khoản vay lại theo phương án trả nợ nhanh (thời hạn vay 15 năm, trong đó có 5 năm ân hạn, 10 năm trả nợ gốc) do UBND tỉnh phê duyệt; (iv) kế hoạch ngân sách địa phương trong năm ký Thỏa thuận vay nước ngoài.

2. Cơ chế tài chính trong nước áp dng đối với Tiểu hp phần 2, Hp phần 1 (Cấp nước vệ sinh trường học); Hợp phần 2 (Vệ sinh nông thôn) và Hợp phần 3 (Xây dựng năng lực, truyền thông và giám sát, theo dõi và đánh giá):

Các hoạt động đầu tư xây dựng công trình cấp nước và vệ sinh trong trường học, trạm y tế, hỗ trợ truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát sử dụng vốn Ngân hàng Thế giới được áp dụng cơ chế cấp phát, cụ thể như sau:

[...]