Công văn 6524/BKHĐT-QLKKT năm 2019 về xác định vốn huy động thực hiện dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu | 6524/BKHĐT-QLKKT |
Ngày ban hành | 10/09/2019 |
Ngày có hiệu lực | 10/09/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Lĩnh vực | Đầu tư |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 6524/BKHĐT-QLKKT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Matex Việt Nam
(KCN Phúc Điền, xã Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được công văn số 6685/VPCP-ĐMDN ngày 29/7/2019 của Văn phòng Chính phủ đề nghị xem xét xử lý, trả lời Công ty TNHH Matex Việt Nam (Công ty) theo đề nghị tại văn thư số MTVN19071 ngày 17/07/2019. Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Quy định của pháp luật đầu tư
Khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư quy định “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Khoản 15 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định “Vốn đầu tư của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án đầu tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.
Mục 5.1 mẫu số I.2 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam, thì tổng vốn đầu tư bao gồm vốn cố định (chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư; chi phí thuê đất, mặt nước; chi phí xây dựng công trình; chi phí máy móc, thiết bị, công nghệ, thương hiệu; chi phí khác hình thành tài sản cố định; chi phí dự phòng) và vốn lưu động.
Điểm 2.2 mục 2 Phần II mẫu số 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 09/TT-BKHĐT ngày 30/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, thì “vốn huy động đã thực hiện, bao gồm: vốn vay (vay tại nước ngoài, vay công ty mẹ, vay lại tổ chức tín dụng Việt Nam) và vốn huy động khác (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, từ khách hàng,...).
Đề nghị Quý Công ty căn cứ quy định nêu trên của pháp luật về đầu tư để xác định vốn huy động thực hiện dự án. Về chỉ tiêu nợ ngắn hạn, đề nghị Quý Công ty liên hệ với Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
2. Kiến nghị của Quý Công ty tại văn thư số MTVN19071 ngày 17/07/2019 đang được Ban quản lý các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Hải Dương xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Vì vậy, đề nghị Quý Công ty phối hợp với Ban quản lý các KCN tỉnh Hải Dương để được hướng dẫn.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Quý Công ty biết và thực hiện./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |