Công văn 640-TCHQ/KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn việc miễn, giảm thuế xuất nhập khẩu đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Số hiệu 640-TCHQ/KTTT
Ngày ban hành 03/04/1995
Ngày có hiệu lực 03/04/1995
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Bùi Duy Bảo
Lĩnh vực Đầu tư,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán,Bất động sản,Giao thông - Vận tải

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 640-TCHQ/KTTT

Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 1995

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 640 TCHQ/KTTT NGÀY 3 THÁNG 4 NĂM 1995 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC MIỄN GIẢM THUẾ XNK ĐỐI VỚI XN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 16-3-1995, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20 TC/TCT về việc hướng dẫn xét miễn Thuế xuất nhập khẩu theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Nghị định số 191/CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ bao gồm có máy móc, thiết bị, phụ tùng, phương tiện sản xuất kinh doanh, vật tư để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Để việc thực hiện được thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các Cục Hải quan thực hiện như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC THỰC HIỆN XÉT MIỄN THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU

- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

- Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp, hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (dưới đây gọi tắt là hàng hoá).

Các phương tiện sản xuất, kinh doanh là những công cụ dụng cụ lao động nhỏ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất; bao bì, két nhựa đóng gói quay vòng thuộc phương tiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mới đi vào sản xuất lần đầu bằng vốn đầu tư ban đầu hình thành xí nghiệp và đã được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu của dự án được duyệt thì được xét miễn thuế nhập khẩu lần đầu theo điểm 1 Điều 76 Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 và Điều 13 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ. Số lượng và trị giá hàng hoá nhập khẩu lần đầu được xét miễn thuế nhập khẩu cho đối tượng này được xác định trong luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu của dự án và được Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu.

- Riêng đối với hàng hoá, thiết bị... nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí của các hợp đồng thăm dò dầu khí thực hiện theo tinh thần công văn số 5842/DK ngày 21-10-1994 của Chính phủ về việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ dầu khí.

- Phương tiện vận tải thực hiện theo định mức Quy định tại công văn số 1412/UB-QL ngày 27-7-1994 của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về việc nhập khẩu xe ô tô du lịch của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Mọi máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh vượt quá mức quy định so với luận chứng kinh tế kỹ thuật và giải trình thiết kế kỹ thuật thì không được miễn thuế nhập khẩu.

- Trường hợp những dự án được cấp giấy phép bổ sung điều chỉnh Luận chính kinh tế kỹ thuật thì Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư gửi Bộ Thương mại bản giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung để có cơ sở làm thủ tục xét cấp kế hoạch nhập khẩu hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.

- Trường hợp xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu thay thế, tái đầu tư để đổi mới trang thiết bị, phương tiện vận tải là các tài sản cố định đã được miễn thuế nhập khẩu lần đầu (kể cả trường hợp dùng vốn khấu hao tài sản cố định) thì không được miễn thuế nhập khẩu.

II- THỦ TỤC HỒ SƠ XÉT MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

1. Thủ tục hồ sơ xin miễn thuế nhập khẩu.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được miễn giảm thuế xuất nhập khẩu khi làm thủ tục miễn giảm phải nộp cho cơ quan hải quan các giấy tờ sau đây:

- Công văn đề nghị của doanh nghiệp

- Giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (SCCI) cấp (bản này chỉ phải nộp khi làm thủ tục lần đầu tiên).

- Kế hoạch nhập khẩu hàng năm do Bộ Thương mại cấp trong đó phải phân định rõ danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (bao gồm cả phương tiện vận tải), các vật tư nhập khẩu để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo thành tài sản cố định để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh và được miễn thuế nhập khẩu. Nếu kế hoạch nhập khẩu năm 1995 do Bộ thương mại cấp trước khi có Nghị định số 191 /CP trên thì doanh nghiệp đến Bộ thương mại xác nhận hàng được miễn thuế nhập khẩu như quy định tại Điều 14 Nghị định 191/CP .

- Giấy phép nhập khẩu chuyến hàng (nếu có) được ghi rõ "được miễn thuế nhập khẩu".

- Tờ khai hải quan hàng xuất nhập khẩu.

2. Nơi làm thủ tục miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng của xí nghiệp có vốn đầu tư:

- Để việc miễn giảm thuế được tiến hành nhanh gọn, thuận tiện cho chủ hàng, đồng thời phải được quản lý chặt chẽ, thống nhất, chống thất thu thì việc miễn giảm thuế xuất nhập khẩu được làm tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố: nơi đóng trụ sở chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay có công trình sản xuất kinh doanh, xây dựng.

Nếu các doanh nghiệp này nhập hàng tại nhiều cửa khẩu thì thực hiện một trong hai phương pháp sau:

- Doanh nghiệp đề nghị làm thủ tục chuyển tiếp về Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi đóng trụ sở của doanh nghiệp hay có công trình xây dựng) để làm thủ tục nhập khẩu: như đăng ký tờ khai, miễn giảm thuế...

- Trường hợp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở hay có công trình xây dựng mà chưa có cơ quan hải quan thì doanh nghiệp được chọn đơn vị hải quan tỉnh, thành phố lân cận thuận lợi để đăng ký. Các Cục Hải quan nơi có cửa khẩu tạo điều kiện để các doanh nghiệp chuyển tiếp hàng theo đúng quy định về hàng chuyển tiếp.

3. Văn bản xác nhận miễn giảm thuế.

Căn cứ vào các hồ sơ miễn giảm thuế xuất nhập khẩu nêu ở mục 1 phần II trên, sau khi có kết quả kiểm hoá tờ khai thì phòng kiểm tra thu thuế xác nhận bằng văn bản không thu thuế (theo mẫu đính kèm, mẫu số 1) trình đạo Cục hải quan tỉnh, thành phố duyệt.

[...]