Công văn 6144/BKHĐT-QLĐT năm 2021 về thực hiện pháp luật đấu thầu và các Nghị quyết của Chính phủ về mua sắm phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 6144/BKHĐT-QLĐT
Ngày ban hành 13/09/2021
Ngày có hiệu lực 13/09/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Lĩnh vực Đầu tư,Thể thao - Y tế

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6144/BKHĐT-QLĐT
V/v thực hiện pháp luật đấu thầu và các Nghị quyết của Chính phủ về mua sắm phục vụ phòng, chống dịch COVID-19

Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22/7/2021 về mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phòng chống dịch COVID-19 (Nghị quyết 79/NQ-CP) và Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 (Nghị quyết 86/NQ-CP) về thực hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 30/7/2021 của Quốc hội khóa XV.

Thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết nêu trên, để bảo đảm thực hiện thống nhất, kịp thời, có hiệu quả quy định của pháp luật về đấu thầu và các Nghị quyết của Chính phủ về cơ chế, hình thức mua sắm đặc thù phục vụ phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số nội dung như sau:

I. Về hình thức lựa chọn nhà thầu

Các bộ, địa phương, đơn vị được áp dụng tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu để tổ chức mua sắm. Trong quá trình tổ chức mua sắm, đề nghị lưu ý áp dụng một số hình thức mua sắm được quy định tại Luật Đấu thầu và các Nghị quyết nêu trên như sau:

1. Đấu thầu rộng rãi

a) Trường hợp đấu thầu rộng rãi qua mạng để mua vật tư, hóa chất, sinh phẩm, trang thiết bị y tế, phương tiện và các hàng hóa cần thiết khác phục vụ việc phòng, chống dịch, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày. Trường hợp mua sắm không nhằm mục đích phòng, chống dịch, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu.

b) Trường hợp áp dụng đấu thầu rộng rãi (bao gồm qua mạng và không qua mạng), người có thẩm quyền, chủ đầu tư cần xem xét phân chia gói thầu với quy mô hợp lý để phù hợp với năng lực cung ứng cũng như năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu.

2. Mua sắm trực tiếp

Trường hợp mua sắm trực tiếp theo quy định tại Điều 24 Luật Đấu thầu, chủ đầu tư được áp dụng kết quả đấu thầu rộng rãi, hạn chế của gói thầu mua sắm hàng hóa trong vòng 12 tháng của các bộ, địa phương, đơn vị khác mà không nhất thiết phải căn cứ kết quả đấu thầu của bộ, địa phương, đơn vị mình. Nội dung này áp dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa quy định tại khoản 25 Điều 4 Luật Đấu thầu, kể cả gói thầu không nhằm mục đích phục vụ phòng, chống dịch.

3. Chỉ định thầu

a) Việc triển khai ngay gói thầu để tránh nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cộng đồng dân cư (bao gồm cả gói thầu xây lắp, hàng hóa, phi tư vấn và tư vấn) và mua thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện để phòng, chống dịch COVID-19 là trường hợp cấp bách được chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu mà không phụ thuộc vào hạn mức (giá) gói thầu.

b) Trường hợp thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp địa phương và cơ quan mua sắm tập trung đã tổng hợp nhu cầu nhưng chưa tổ chức đấu thầu rộng rãi thì trong trường hợp cấp bách cần triển khai ngay để phòng, chống dịch COVID-19, cần tách số lượng dự kiến dùng cho phòng, chống dịch trước mắt để chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu. Trường hợp mua sắm tập trung được tổ chức đấu thầu rộng rãi qua mạng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày.

c) Việc chỉ định thầu thực hiện theo quy trình rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau khi chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày giao thầu, chủ đầu tư phải hoàn thiện thủ tục trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không bắt buộc phải thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Đối với chỉ định thầu rút gọn, việc xác định năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu không cần căn cứ theo hướng dẫn tại các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo các Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015, Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015, Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015, Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016, Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc nhà thầu có khả năng thực hiện ngay gói thầu, đáp ứng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

Người có thẩm quyền xem xét việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước hoặc sau khi chỉ định thầu trên cơ sở bảo đảm tính cấp bách trong phòng, chống dịch.

4. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo Điều 26 Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 86/NQ-CP, cụ thể như sau:

a) Các Bộ, ngành xây dựng phương án lựa chọn nhà thầu trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức lập, thẩm định và quyết định phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu.

II. Về xây dựng giá gói thầu

1. Việc xây dựng giá gói thầu mua sắm hóa chất, trang thiết bị, vật tư, phương tiện, dịch vụ phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 86/NQ-CP.

Trường hợp việc xây dựng giá gói thầu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 86/NQ-CP thì không bắt buộc phải căn cứ theo giá trúng thầu (giá trúng thầu đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu) trong thời gian 06 tháng trước đó nếu giá trúng thầu trong thời gian 06 tháng trước đó thấp hơn giá thị trường hoặc thấp hơn 03 báo giá của nhà cung cấp. Việc xây dựng giá gói thầu chỉ cần căn cứ vào một trong các tài liệu nêu tại điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 86/NQ-CP.

Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, trường hợp các nhà thầu đều chào vượt giá gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống theo quy định khoản 8 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

2. Đối với gói thầu mua thuốc, việc xây dựng giá gói thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/7/2019 của Bộ Y tế về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.

Trong mọi trường hợp, đơn vị mua sắm phải bảo đảm giá gói thầu được xây dựng, phê duyệt là phù hợp với thị trường tại thời điểm mua sắm và không gây thất thoát, lãng phí.

III. Các nội dung khác

1. Về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

[...]