Công văn 6057/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 6057/TCT-CS |
Ngày ban hành | 27/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6057/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 72857/CT-TTHT ngày 25/11/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội hỏi về việc tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 hay theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (theo công văn hỏi số 1831/2016/CV-PC ngày 20/9/2016 của Tổng công ty cổ phần Vinaconex). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này".
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:
“3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này”.
Tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty TNHH Hapras là nhà thầu nước ngoài có hoạt động chuyển nhượng vốn góp tại Công ty TNHH thủy tinh pha lê Bohemia Hà Nội cho Tổng công ty CP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Theo hợp đồng chuyển nhượng vốn số 292/2016/HĐCNV-ĐT ngày 15/9/2016 giữa Tổng công ty CP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam và Công ty TNHH Hapras) thì việc xác định thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên và Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP. Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |