Công văn 5548/BKHĐT-QLĐT năm 2018 kiến nghị về Kết quả đánh giá, lựa chọn nhà thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu | 5548/BKHĐT-QLĐT |
Ngày ban hành | 14/08/2018 |
Ngày có hiệu lực | 14/08/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký | Tống Quốc Đạt |
Lĩnh vực | Thương mại |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5548/BKHĐT-QLĐT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; |
Liên quan đến kiến nghị của liên danh Tổng Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hải Sơn - Tổng Công ty 86 (Nhà thầu Liên danh) tại văn bản số 52/VB-TCT và 53/VB-TCT ngày 09/7/2018 (kèm theo văn bản 6501/VPCP-ĐMCN của Văn phòng Chính phủ) về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu DM: Xây lắp + Thiết bị Công trình đầu mối và gia cố thượng, hạ lưu thuộc Hợp phần 1 - Dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An (gói thầu DM) được tài trợ bởi JICA do Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An (NAPMU) làm bên mời thầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Nghệ An làm chủ đầu tư, sau khi nghiên cứu tài liệu do các bên cung cấp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) có ý kiến như sau:
I. Tóm tắt quá trình kiến nghị và giải quyết kiến nghị
- Ngày 02/3/2018, NAPMU thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu DM.
- Ngày 08/3/2018, Nhà thầu Liên danh có đơn số 28/VB-TCT gửi Sở NN&PTNT tỉnh Nghệ An (chủ đầu tư) kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu DM, trong đó, có nội dung về việc xác định giá dự thầu sau giảm giá của bên mời thầu không phù hợp với quy định pháp luật đấu thầu Việt Nam (giảm giá không bao gồm cả chi phí dự phòng).
- Ngày 02/4/2018, NAPMU có văn bản số 57/NAPMU trả lời kiến nghị của Nhà thầu Liên danh, Trong đó, NAPMU nêu cách xác định giá để so sánh xếp hạng nhà thầu (giá đánh giá) đối với Nhà thầu Liên danh là việc giá trị giảm giá được trừ cả vào phần chi phí dự phòng (trùng khớp với các hình thức giảm giá của nhà thầu liên danh trong đơn và thư giảm giá). Kết quả đánh giá về tài chính bao gồm cả nội dung xác định giá đánh giá sau khi trừ giá trị giảm giá của Nhà thầu Liên danh đã được NAPMU xin ý kiến và được nhà tài trợ không phản đối (thư không phản đối số 2017/HAN(IA)-134 ngày 28/02/2018 của JICA).
- Ngày 05/4/2018, Nhà thầu Liên danh có đơn kiến nghị số 38/VB-TCT gửi người có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, trong đó không đồng ý với kết quả trả lời kiến nghị của bên mời thầu.
- Ngày 11/4/2018, Sở NN&PTNT Nghệ An có văn bản số 853/SNN-QLXD trả lời văn bản kiến nghị số 28/VB-TCT của Nhà thầu Liên danh với nội dung như văn bản trả lời số 57/NAPMU ngày 02/4/2018.
- Ngày 23/4/2018, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT có Quyết định số 1424/QĐ-BNN-XD thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu DM (Hội đồng).
- Ngày 10/5/2018, Hội đồng đã có văn bản số 518/XD-CĐ gửi Bộ KH&ĐT (Cục Quản lý đấu thầu) tham vấn về việc đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính, xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu DM. Theo đó, Cục Quản lý đấu thầu đã có văn bản trả lời số 540/QLĐT-CS ngày 15/5/2018.
- Ngày 18/5/2018, Hội đồng có văn bản xin ý kiến của Nhà tài trợ JICA, trong đó tham vấn về sự khác nhau giữa giá trị nêu trong thư giảm giá thuộc hồ sơ đề xuất tài chính của Nhà thầu Liên danh và giá trị do nhà thầu này giải trình trong đơn kiến nghị có được cho là chào hai giá hay không.
- Ngày 24/5/2018, JICA có văn bản trả lời số 531.2015/JICA-YL, trong đó khẳng định giải trình của nhà thầu như nêu trong thư được coi là chào thầu 2 giá, điều này là không được phép theo hướng dẫn của JICA về mua sắm từ nguồn vốn vay ODA Nhật Bản.
- Trên cơ sở tham khảo ý kiến của JICA, ngày 29/6/2018, Bộ NN&PTNT có văn bản số 4998/BNN-TCTL trả lời kiến nghị của nhà thầu, trong đó, Bộ NN&PTNT thống nhất với ý kiến của JICA, giải trình của Nhà thầu Liên danh được nêu trong văn bản kiến nghị được coi là chào hai giá, điều này không được phép theo hướng dẫn của JICA về đấu thầu mua sắm bằng vốn vay ODA của Nhật Bản, theo đó, kiến nghị của nhà thầu là không phù hợp.
- Ngày 09/7/2018, Nhà thầu Liên danh có văn bản số 52/VB-TCT gửi Bộ KH&ĐT và văn bản số 53/VB-TCT gửi Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu DM.
- Ngày 11/7/2018, Văn phòng Chính phủ có văn bản số 6501/VPCP-ĐMDN gửi Bộ KH&ĐT về việc chuyển văn bản số 53/VB-TCT nêu trên đến Bộ KH&ĐT để chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, xử lý và trả lời kiến nghị về kết quả đánh giá, lựa chọn nhà thầu gói thầu DM nêu trên.
- Ngày 27/7/2018, Bộ KH&ĐT có văn bản số 5121/BKHĐT-QLĐT đề nghị Bộ NN&PTNT phối hợp cung cấp thông tin quá trình xử lý kiến nghị, quy định pháp lý áp dụng đối với việc giải quyết kiến nghị gói thầu DM, cung cấp hiệp định vốn vay số VN12-P5, các tài liệu giải quyết kiến nghị, đồng thời đề nghị Sở NN&PTNT Nghệ An cung cấp thông tin chi tiết về quá trình lựa chọn nhà thầu, báo cáo đánh giá của tổ chuyên gia, tài liệu giải quyết kiến nghị gói thầu DM và các tài liệu liên quan.
- Ngày 30/7/2018, Bộ NN&PTNT đã gửi Bộ KH&ĐT (Cục Quản lý đấu thầu) 01 bộ tài liệu liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu DM.
- Ngày 02/8/2018, Sở NN&PTNT tỉnh Nghệ An đã gửi Bộ KH&ĐT (Cục Quản lý đấu thầu) 01 bộ tài liệu liên quan đến quá trình xử lý kiến nghị gói thầu DM.
II. Ý kiến của Bộ KH&ĐT
1. Về quy trình kiến nghị và xử lý kiến nghị
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Đấu thầu năm 2013, đối với việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó. Theo Phụ lục 4 (Quy trình thủ tục đấu thầu mua sắm) của hiệp định vốn vay số VN12-P5 giữa JICA và Chính phủ Việt Nam cho dự án Nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An, việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ (trừ các dịch vụ tư vấn) được tài trợ bằng tiền từ khoản vay sẽ theo đúng Hướng dẫn đấu thầu mua sắm bằng vốn vay ODA của Nhật Bản tháng 4/2012. Do vậy, việc lựa chọn nhà thầu, nội dung giải quyết kiến nghị của gói thầu DM thuộc dự án này phải căn cứ theo hướng dẫn đấu thầu mua sắm bằng vốn vay ODA của Nhật Bản.
Tuy nhiên, tại hiệp định vay vốn nêu trên cũng như các quy định về đấu thầu của JICA (Hướng dẫn đấu thầu mua sắm bằng vốn vay ODA của Nhật Bản tháng 4/2012, các mẫu hồ sơ đấu thầu - Standard bidding documents) không có quy định, hướng dẫn đối với việc giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Trên thực tế (theo tài liệu được cung cấp liên quan đến quá trình kiến nghị và xử lý kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu DM), việc xử lý kiến nghị của Nhà thầu Liên danh được chủ đầu tư (Sở NN&PTNT tỉnh Nghệ An) và người có thẩm quyền của dự án (Bộ trưởng Bộ NN&PTNT) căn cứ trên ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị xem xét, giải quyết là phù hợp với quy trình giải quyết kiến nghị của pháp luật đấu thầu Việt Nam (quy định tại Điều 91 và khoản 2 Điều 92 Luật Đấu thầu năm 2013).
2. Nội dung kiến nghị và giải quyết kiến nghị
Trong các đơn kiến nghị số 28/VB-TCT và số 38/VB-TCT gửi Sở NN&PTNT tỉnh Nghệ An và Bộ NN&PTNT, Nhà thầu Liên danh không đồng ý với lý do không được lựa chọn, trong đó có việc quy đổi giá trị giảm giá trên giá dự thầu của tổ chuyên gia/bên mời thầu đối với nhà thầu là chưa chính xác (trừ giá trị giảm giá vào cả phần chi phí dự phòng). Theo quan điểm của nhà thầu này, giá trị giảm giá chỉ được tính đối với các hạng mục công việc của gói thầu, không bao gồm phần dự phòng.
Về vấn đề này, trong quá trình giải quyết kiến nghị, Bộ NN&PTNT đã có thư xin ý kiến JICA (số 107/ICD-MARD ngày 18/5/2018) đối với nội dung kiến nghị về việc xác định giá đánh giá sau khi trừ giá trị giảm giá của nhà thầu. Theo đó, JICA (tại thư số 531.2018/JICA-YL ngày 24/5/2018) đã có ý kiến đây là tình huống nhà thầu ghi trong hồ sơ đề xuất tài chính (không có lỗi số học, không có hiệu chỉnh sai lệnh) là một giá và trong đơn kiến nghị ghi một giá khác (do cách tính giá trị giảm giá không tính vào chi phí dự phòng) nên được xem là chào hai giá, điều này không được phép theo Hướng dẫn của JICA về mua sắm thầu từ nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Trên cơ sở đó, trong văn bản giải quyết kiến nghị Bộ NN&PTNT đã xác định Nhà thầu Liên danh chào hai giá và bị loại (như khẳng định của JICA).
Việc xác định giá đánh giá (trong đó xác định nhà thầu chào giá cố định hay chào hai giá) được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia mà không thuộc giai đoạn giải quyết kiến nghị sau khi đã có kết quả lựa chọn nhà thầu. Thực tế, theo các tài liệu được cung cấp, kết quả và cách thức đánh giá về giá đánh giá của Nhà thầu Liên danh đã được NAPMU gửi thư xin ý kiến của nhà tài trợ trong quá trình đánh giá (số 41/NAPMU ngày 12/02/2018) và đã được Văn phòng JICA Việt Nam trả lời (sau khi tham vấn ý kiến các cán bộ chuyên làm đấu thầu ở Nhật) không phản đối về kết quả này (tại thư số 2017/HAN(IA)-134 ngày 28/02/2018). Trên cơ sở đó, trong kết quả lựa chọn nhà thầu, Nhà thầu Liên danh được xếp thứ 2.
Như vậy, cách thức xác định về giá đánh giá đã được NAPMU xin ý kiến của JICA Việt Nam trong quá trình đánh giá, theo đó Nhà thầu Liên danh được xếp thứ 2 (không bị loại do chào hai giá), trong khi đó, sau khi nhà thầu có kiến nghị (sau khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu), nhà thầu lại bị xác định là chào hai giá và không phù hợp theo hướng dẫn của JICA. Bên cạnh đó, với nội dung kiến nghị của nhà thầu là không đồng ý với kết quả lựa chọn nhà thầu do cách đánh giá về tài chính đối với nhà thầu chưa đúng trong khi kết quả giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền (kết luận nhà thầu chào hai giá) là chưa thực sự phù hợp với nội dung kiến nghị của nhà thầu. Đây là lý do khiến nhà thầu chưa thực sự thuyết phục, không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị dẫn đến kiến nghị kéo dài.
Ngoài ra, trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam cũng như thông lệ về đấu thầu trên thế giới, Bộ KH&ĐT cho rằng việc đánh giá nhà thầu có chào hai giá hay không phải căn cứ vào tuyên bố của nhà thầu trong đơn dự thầu và phải được xem xét, đánh giá bởi tổ chuyên gia, bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu mà không phải căn cứ vào sự sai khác về giá trị ghi trong đơn dự thầu và giá trị mà nhà thầu ghi trong đơn kiến nghị (như một sự giải thích làm rõ).