Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 5476/BTC-CST năm 2020 triển khai kết quả Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (VBF) cuối kỳ năm 2019 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 5476/BTC-CST
Ngày ban hành 07/05/2020
Ngày có hiệu lực 07/05/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5476/BTC-CST
V/v triển khai kết quả Diễn đàn VBF cuối kỳ năm 2019

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Tài chính nhận được công văn số 2560/VPCP-QHQT ngày 02/4/2020 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai kết quả Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (VBF) cuối kỳ năm 2019 theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1421/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/3/2020 kèm theo Phụ lục kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp tại Diễn đàn.

Rà soát các nội dung kiến nghị của doanh nghiệp đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tại công văn số 1421/BKHĐT-ĐTNN nêu trên, Bộ Tài chính có ý kiến trả lời, giải quyết đối với 21 nhóm nội dung kiến nghị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao (Phụ lục gửi kèm theo công văn này).

Bộ Tài chính có ý kiến để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để theo dõi);
- Các đơn vị: TCT, TCHQ, Cục QLGSBH, Vụ HTQT, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ CST(TN)
( b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

PHỤ LỤC

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA DOANH NGHIỆP DO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỔNG HỢP TẠI DIỄN ĐÀN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CUỐI KỲ NĂM 2019
(Kèm theo công văn số 5476/BTC-CST ngày 07/5/2020 của Bộ Tài chính)

1. Kiến nghị số 1 (Nhóm công tác thuế và hải quan)

Bộ Tài chính cần ban hành hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn “bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chấp hành đầy đủ các quy định về doanh nghiệp chế xuất (DNCX).

Đồng thời, Bộ Tài chính cần đưa ra quy định cụ thể về thời hạn cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan phải có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận việc đáp ứng các điều kiện là DNCX kể từ ngày doanh nghiệp gửi thư mời. Qua đó doanh nghiệp có thể bắt đầu áp dụng các quy định đối với DNCX ngay khi đáp ứng các điều kiện theo quy định, tránh việc chậm trễ của cơ quan chức năng gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bộ Tài chính cần đưa ra cơ chế pháp lý cụ thể cho việc doanh nghiệp được phép kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào trong giai đoạn đầu tư khi chưa đáp ứng các điều kiện là DNCX và có thể thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo các quy định về thuế GTGT cho giai đoạn đầu tư.

Nội dung trả lời:

- Về điều kiện để được công nhận là DNCX

Nội dung phản ánh của Công ty, Bộ Tài chính đã có công văn số 10579/BTC-TCHQ ngày 10/9/2019 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về vướng mắc và đề xuất hướng xử lý. Ngày 4/11/2019, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 10070/VPCP-CN thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng, theo đó, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì sửa đổi, bổ sung Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ.

Trên cơ sở ý kiến của Phó Thủ tướng, Tổng cục Hải quan đã họp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ quản lý khu kinh tế, Cục Đầu tư nước ngoài) và Bộ Tư Pháp để thống nhất cách thức thực hiện. Hiện nay, Bộ Tài chính (Tổng cục hải quan) đang xây dựng quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX và kiến nghị về công tác phối hợp trong thủ tục xác nhận điều kiện kiểm tra, giám sát để lấy ý kiến các cơ quan chức năng có liên quan và cấp có thẩm quyền để hướng dẫn thực hiện.

- Về chính sách thuế đối với DNCX

+ Tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:

Đối tượng chịu thuế bao gồm hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.

+ Tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.

+ Tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

+ Tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ về quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.

Căn cứ các quy định nêu trên, DNCX phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan.

- Về kê khai, hoàn thuế GTGT

+ Tại Điều 4, khoản 20 Điều 5, Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định:

[...]