Công văn 1401/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 1401/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 21/04/2022
Ngày có hiệu lực 21/04/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Trần Bằng Toàn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1401/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty TNHH Chaei Yang VN.
(Lô A1.2, đường DD2, KCN Đồng An 2, p. Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương)

Tổng cục Hải quan nhận được đơn phản ánh kiến nghị (mã số PAKN: PAKN.20220321.0018) của Công ty TNHH Chaei Yang VN gửi qua mạng máy tính do Văn phòng Chính phủ chuyn Bộ Tài chính tại công văn s 2269/VPCP-DMDN ngày 13/4/2022 đề nghị hướng dẫn việc xử lý thuế nhập khẩu đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng doanh nghiệp chưa nộp văn bản chỉ định giao hàng khi làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì:

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:

a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”.

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP về cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thì:

g) Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại ch nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại ch tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Quá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại ch tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại ch tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa”.

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục miễn thuế có quy định “khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp”.

Căn cứ mục III công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021, STT 23 Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 về văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài hướng dẫn:

“Trường hợp khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không có văn bản chỉ định giao hàng tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì không được xác định là hoạt động xuất khẩu tại chỗ nên không được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ.

Trường hợp tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp có văn bản chỉ định nhưng chưa nộp tại thời điểm đăng ký tờ khai, sau khi thông quan doanh nghiệp mới nộp bổ sung thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Chaei Yang VN nhập khẩu nguyên liệu để gia công hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 nhưng tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công xuất khẩu, Công ty không cung cấp được “văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài” (trừ trường hợp Công ty thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) trong bộ hồ sơ hải quan thì Công ty không đáp ứng quy định về điều kiện miễn thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Chaei Yang VN biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- TT. Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- PTCT. Lưu Mạnh Tưởng (để báo cáo);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để biết);
-
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (để trả lời);
- Lưu: VT, TXNK-CST (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Bằng Toàn