Công văn 5425/TXNK-CST năm 2018 về nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Số hiệu | 5425/TXNK-CST |
Ngày ban hành | 14/09/2018 |
Ngày có hiệu lực | 14/09/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5425/TXNK-CST |
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 2363/HQHCM-TXNK ngày 29/08/2018 về việc Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH16 ngày 06/04/2016 thì hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa miễn thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thuộc trường hợp phải thông báo danh mục miễn thuế.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì danh mục miễn thuế được xây dựng một lần cho dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, hoặc xây dựng theo từng giai đoạn, từng hạng mục, từng tổ hợp, dây chuyền phù hợp với thực tế và hồ sơ tài liệu thực hiện dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, sau đây gọi chung là dự án.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền.
Căn cứ khoản 5 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì trường hợp Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu và quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp doanh nghiệp thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp dây chuyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 30, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |