Công văn 53913/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 53913/CT-TTHT
Ngày ban hành 17/08/2016
Ngày có hiệu lực 17/08/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53913/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty CP Tập đoàn Tân Long
(Địa chỉ: Tầng 14, toà nhà Diamond Flower, lô đất C1, đường Lê Văn Lương, P.Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
MST: 0100978593)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 165.16/CV-TL ngày 02/08/2016 của Công ty CP Tập đoàn Tân Long (sau đây gọi tắt là đơn vị), hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định.

+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“2.Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:

“3a. Phân bón các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;

Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”

Căn cứ quy định trên, trường hợp của Công ty nhập khẩu mặt hàng ngô hạt hoặc mua từ các nhà nhập khẩu để bán cho hộ cá nhân kinh doanh, các cá nhân sử dụng trực tiếp làm thức ăn chăn nuôi hoặc làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi quy định tại Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Cục thuế thành phố Hà Nội trả lời để Công ty CP Tập đoàn Tân Long được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn