Kính gửi: VPĐD Sanko Progress Mabis Corp tại Hà
Nội
(Địa chỉ: P. 503, Tòa nhà Vtower, số 649 Kim Mã, Q. Ba Đình,
TP. Hà Nội, MST: 0102908062)
Trả lời công văn số 01/Sanko-HN đề
ngày 12/1/2021 của VPĐD Sanko Progress Mabis Corp tại Hà Nội hỏi về chính sách
thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại Khoản 4 Điều 7 hướng dẫn quy đổi
thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:
“4. Quy đổi thu nhập không bao gồm
thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi
thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+)
các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả
thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu
nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 9 hướng dẫn giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện:
“2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
…
c) Người nước ngoài là cá nhân cư
trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú
nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch
hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác
(nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người
Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu
trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong
năm (nếu có chứng từ)
và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện
quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ
trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của
năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên
là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về
số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế quy định về người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế.
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với
cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả thu nhập;
…”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động
kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/201/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Khoản 2 Điều 11 sửa đổi, bổ
sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“đ.1)
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở; điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có)
đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc
tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở
làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm
việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và
các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn
vị sử dụng lao động trả
thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có))
tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định căn cứ
tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“Điều
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4
Điều 7
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi
thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận
(không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử
dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền
nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường
hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì
tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng
thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa
bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà
giả định” (nếu có)).”
+ Tại Khoản 3, Điều 21 sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau
đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước
ngoài
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai
quyết toán thuế.”
...a.4)
Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán
thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai)
tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười
hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được
đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với
phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được
điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường
hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động
có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu
tại chứng từ khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ
tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết
toán thuế thay cho người lao động.
…
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ
sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 92/2015/TT-BTC.”
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
- Căn cứ Khoản d.2 Điều 8 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
thuế quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo
năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo
tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết
toán thuế
...d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng
mong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ
chức mới theo quy định tại điểm
d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá
nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc
tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu
đồng và đã được khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có
yêu cầu quyết toán thuế đối với
phần thu nhập này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
VPĐD Sanko Progress Mabis Corp tại Hà Nội (sau đây gọi tắt và VPĐD có người lao
động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công do VPĐD ở Việt Nam và công ty ở nước ngoài chi trả thì:
- Về xác định
thu nhập chịu thuế TNCN: là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
- Về quyết toán
thuế TNCN: Trường hợp người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế theo
hướng dẫn tại Điểm d.2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân ủy quyền cho
VPĐD tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế. Trường hợp VPĐD tại Việt Nam trả
thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động không
bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính
thuế theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
- Về khoản tiền
thuê nhà trả hộ cho người lao động: Trường hợp người lao động
nước ngoài được VPĐD tại Việt Nam trả hộ tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính
vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả hộ nhưng
không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê
nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)) theo quy định tại Khoản 2
Điều 11 và Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Về khoản đóng
bảo hiểm: Trường hợp người lao động người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt
Nam và đã tham gia đóng các khoản, bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhật Bản
như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác
(nếu có) tại Nhật bản do Công ty mẹ chi trả thì được trừ các khoản phí bảo
hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT- BTC. Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của
tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã
khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên
website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh
doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Dasan Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|