TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41345/CT-TTHT
V/v thuế TNCN đối
với NLĐ công tác tại cơ quan thường trú ở nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2018
|
Kính gửi: Ban Truyền hình đối ngoại - Đài
Truyền hình Việt Nam
Địa chỉ: 43 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội, MST: 0101567589-033
Trả lời công văn số 231/THĐN-KHTC đề ngày 01/6/2018 của (nộp
ngày 07/6/2018) Ban Truyền hình đối ngoại - Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây
gọi là Đơn vị) hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN:
+ Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập
cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:...
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
...b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế, cụ thể như sau:...
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tai Việt Nam theo
quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn
cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định thuê với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư
trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
+ Tại Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài
tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:...
đ.7) Các khoản lợi ích khác."
+ Tại điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công;
+ Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú;
+ Tại Điều 9 quy định về giảm trừ gia cảnh;
+ Tại Điều 18 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế
từ.tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này."
+ Tại điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
thuế:
"1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá
nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ
Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo
Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03)
tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư
này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này."
+ Tại Điều 26 quy định việc khai thuế, quyết toán thuế:
"Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực
hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ
thể:
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ
kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm
hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế
tiếp theo, trừ các trường hợp sau:..
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc
ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kế cả trường hợp không làm việc đủ
12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn
tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này."
+Tại Điều 28 quy định hoàn thuế:
"4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập
cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng
phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn."
- Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung về Quản lý thuế
TNCN, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điếu 16 Thông tư số 15 6/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp
sau:...
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết
toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có)."
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày
24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn những nội dung cơ bản của các Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có
hiệu lực thi hành tại Việt Nam, quy định đối tượng áp dụng:
"3. Trường hợp căn cứ vào quy định tại các Khoản 1 và 2
của Điều này, nếu một đối tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối
tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì vị thế cư trú của đối
tượng đó được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân:
Căn cứ vào các tiêu thức theo thứ tự ưu tiên dưới đây để xác
định một cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam:
a) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở Việt Nam (nhà thuộc
sở hữu hoặc nhà thuê hoặc nhà thuộc quyền sử dụng của đối tượng đó);
b) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú tại cả hai nước nhưng
cá nhân đó có quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn tại Việt Nam như: có việc làm; có
địa điểm kinh doanh; nơi quản lý tài sản cá nhân; hoặc có quan hệ cá nhân chặt
chẽ hơn tại Việt Nam như quan hệ gia đình (người thân như bố, mẹ, vợ/chồng,
con, ...), xã hội (hội viên các đoàn thể xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, ...);
c) Nếu không xác định được cá nhân đó có quan hệ kinh tế,
quan hệ cá nhân tại nước nào chặt chẽ hơn hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở
thường trú ở nước nào, nhưng cá nhân đó có thời gian có mặt tại Việt Nam nhiều
hơn trong năm tính thuế;
d) Nếu cá nhân đó thường xuyên có mặt ở cả Việt Nam và Nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam cũng như không có mặt thường xuyên ở cả hai nước
nhưng cá nhân đó mang quốc tịch Việt Nam hoặc được xác định là công dân Việt
Nam theo nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu Việt Nam;
đ) Nếu cá nhân đó vừa mang quốc tịch Việt Nam vừa mang quốc
tịch Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc không mang quốc tịch cả hai nước
thì Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam sẽ giải quyết vấn đề này thông
qua thủ tục thỏa thuận song phương với Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên
tắc như sau:
Trường hợp Đơn vị có thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp,
các khoản khen thưởng phúc lợi và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương,
tiền công cho người lao động đi công tác theo nhiệm kỳ ở nước ngoài thì:
1. Về việc xác định tình trạng cư trú đối với người lao
động:
- Trường hợp cá nhân thực tế có mặt tại Việt Nam trên 183
ngày trong năm tính thuế thì được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Trường hợp cá nhân thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế:
+ Nếu cá nhân chứng minh được là đối tượng cư trú tại nước
ngoài theo quy định của nước sở tại thì cá nhân được xác định là không cư trú
tại Việt Nam.
+ Nếu cá nhân không chứng minh là đối tượng cư trú tại nước
nào thì cá nhân được xác định là cư trú tại Việt Nam.
2. Về khấu trừ thuế TNCN:
- Trường hợp cá nhân là đối tượng không cư trú tại Việt Nam
thì Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 20% đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công trước khi trả cá nhân.
- Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì
Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần đối với
thu nhập do Đơn vị chi trả.
3. Quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có
trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số
thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo. Trường
hợp cá nhân thuộc đối tượng được ủy quyền và có ủy quyền cho tổ chức chi trả
thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN thay (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC) thì Đơn vị thực hiện quyết toán thuế TNCN thay
cho cá nhân.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra
thuế số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Ban Truyền hình đối ngoại - Đài
Truyền hình Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6;3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|