Công văn 5113/TCT-CS năm 2021 hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5113/TCT-CS
Ngày ban hành 27/12/2021
Ngày có hiệu lực 27/12/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5113/TCT-CS
V/v hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn điện tử

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi:

Cục Thuế các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ, Bình Định.

Trong quá trình triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của Cục Thuế, doanh nghiệp về một số nội dung vướng mắc.

Tổng cục Thuế gửi kèm theo công văn này nội dung hướng dẫn xử lý một số vấn đề khi áp dụng hóa đơn điện tử để các Cục Thuế nghiên cứu áp dụng. Trường hợp có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế tiếp tục phản ánh để Tổng cục Thuế nghiên cứu hướng dẫn kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Phó Tổng cục Trưởng (để báo cáo);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để biết);
- Trung tâm ĐH HĐĐT (TCT);
- Các Vụ: PC, CNTT, DNN&CNKD, DNL;

- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH





Lưu Đức Huy

 

PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
(Kèm theo công văn s: 5113/TCT-CS ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Tổng cục Thuế)

1. Về việc gửi Thông báo tiếp nhận và kết quả xử lý về việc HĐĐT đã lập có sai sót (Mẫu 01/TB-SSĐT) cho NNT

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ (sau gọi chung là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP):

- Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót và người bán đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế thực hiện cấp mã cho hóa đơn điện tử mới do người bán lập gửi đến cơ quan thuế theo quy định, hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế; sau đó cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán.

- Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót, đối với trường hợp người bán thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế ban hành ngay thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán.

- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mà người bán đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Thủ trưởng cơ quan thuế được ủy quyền cho công chức cấp dưới là lãnh đạo ký số theo quy định của pháp luật trên Mu s01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người nộp thuế.

2. Về việc không sử dụng hóa đơn đã thông báo phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP sau khi người nộp thuế đã đăng ký thành công sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và cơ quan thuế đã gửi Thông báo chấp nhận tới người nộp thuế

Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Ktừ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện t đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này. ”

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính;

Căn cứ quy định tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại các Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính);

Căn cứ quy định trên:

- Trường hợp cơ quan thuế đã chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (người nộp thuế - NNT) phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, tiêu hủy hóa đơn giấy đặt in đã thông báo phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Trong thời gian Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính đang có hiệu lực thi hành, Cục thuế có thể hướng dẫn người nộp thuế gửi: Thông báo hủy hóa đơn (Mu số TB03/AC) và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26) theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để cơ quan thuế nhập vào ứng dụng Quản lý ấn chỉ. Đồng thời cơ quan thuế ban hành Thông báo hóa đơn của NNT hết giá trị sử dụng.

3. Về sử dụng phần mềm kế toán khi sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế

Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC không có quy định về việc khi người nộp thuế sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế thì có cần phải có phần mềm kế toán kết nối với phần mềm lập HĐĐT. Do đó trường hợp người nộp thuế sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế thì không nhất thiết phải có phần mềm kế toán mà chỉ cần phần mềm lập HĐĐT có kết nối mạng Internet đáp ứng lập, gửi HĐĐT đến cơ quan thuế để được cấp mã và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

4. Về việc đăng ký sử dụng đồng thời 2 loại HĐĐT có mã và không có mã của cơ quan thuế

Khoản 1, khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.

[...]