Công văn 5105/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5105/TCT-KK
Ngày ban hành 18/11/2014
Ngày có hiệu lực 18/11/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trần Văn Phu
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5105/TCT-KK
V/v khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi:

- Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank-Bonday-BenThanh,
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 211/2014/VBB ngày 16/9/2014 của Công ty Liên doanh Vietcombank-Bonday-Benthanh (địa chỉ: số 5 công trường Mê Linh, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh) hỏi về hoàn thuế giá trị gia tăng, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 4 Điều 83 Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật:

“Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý cao nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.”

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013, sửa đổi điểm c, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ:

“Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3(c) Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

“Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào... ”

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 6(a) Điều 13 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào ”...

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2.1. mục B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế:

“2. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:

2.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên bảng kê hóa đơn, hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, để tháo gỡ khó khăn cho Công ty thì trường hợp Công ty liên doanh TNHH Vietcombank-Bonday-Benthanh có hợp đồng mua bán thanh toán chậm trả, chưa đến thời hạn thanh toán nhưng không ghi thời hạn thanh toán vào phần Ghi chú của Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng mà Công ty không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thu hồi hoàn thuế GTGT và xử phạt theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank- Bonday-Benthanh, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Các Vụ: PC, CST (BTC);
- Các Vụ: PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu