Kính gửi:
|
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các trường dự bị đại học;
- Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu Nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)
hướng dẫn các sở GDĐT; các trường dự bị đại học; Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu
Nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc thực hiện nhiệm vụ năm học
2023-2024 đối với giáo dục dân tộc (GDDT) như sau:
A. NHIỆM
VỤ CHUNG
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội và Nhà nước về đổi mới
và phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi1 (DTTS, MN). Ưu tiên nguồn lực để đầu tư kiên cố
hóa trường lớp ở vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện tốt chính sách đối với người dạy, người học,
cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN; tập trung triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 phù hợp với vùng đồng bào DTTS, MN; tăng cường các giải pháp đồng
bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vùng DTTS, MN, đặc biệt trong các trường
phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT)
và các trường dự bị đại học; bảo tồn và phát triển tiếng nói, chữ viết của
DTTS; quan tâm giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh vùng DTTS, MN; đổi mới và
tăng cường công tác quản lý GDDT, công tác thông tin, truyền thông về GDDT.
B. NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
I. NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÙNG DTTS, MN
1. Rà
soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp, duy trì số lượng và nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học
1.1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp
mạng lưới, tổ chức lại các cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN, nhất là các trường
PTDTNT, PTDTBT, trường phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán
trú phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế của địa phương2. Việc sắp xếp phải đảm bảo nguyên tắc có lộ trình cụ thể, hợp
lý, thuận lợi cho việc học tập của học sinh, gắn với các điều kiện đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông.
1.2. Thực hiện các giải pháp nhằm
tăng tỷ lệ huy động trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học, bậc học từ mầm non đến
phổ thông đi học đúng độ tuổi; tăng tỷ lệ trẻ em DTTS 5 tuổi đi học mẫu giáo, tỷ
lệ học sinh DTTS hoàn thành cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở; giảm tỉ lệ học
sinh bỏ học, nghỉ học; duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các cấp học
nhằm hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào DTTS lĩnh vực
GDĐT.
1.3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo
thực hiện tốt công tác kiểm định, đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục của các cơ sở giáo dục ở địa phương, từ đó có các giải pháp để nâng
cao chất lượng giáo dục các cấp học vùng DTTS, MN.
1.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN đáp ứng yêu cầu thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS,
MN giai đoạn 2021 - 2030 để kiên cố hóa trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, đặc biệt là các trường PTDTNT, PTDTBT, trường phổ
thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú. Tiếp tục rà soát, đánh
giá thực trạng cơ sở vật chất trường, lớp, công trình và lập kế hoạch đầu tư
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa để đảm bảo an toàn cho học sinh và giáo viên, đặc
biệt chú ý đối với các trường ở khu vực có nguy cơ sạt lở đất, gần sông suối;
chủ động ứng phó thiên tai, mưa lũ, bão lớn.
2. Nâng
cao chất lượng giáo dục của trường PTDTNT, trường PTDTBT
2.1. Công tác tuyển sinh vào
trường PTDTNT
Thực hiện nghiêm túc các quy định
về công tác tuyển sinh, đảm bảo tuyển chọn những học sinh ưu tú của các DTTS
vào học trường PTDTNT theo quy định hiện hành3.
2.2. Nâng cao chất lượng dạy
và học
a) Thực hiện chương trình, kế
hoạch giáo dục
- Tiếp tục thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phù
hợp đối tượng học sinh DTTS. Đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới4.
- Tổ chức khảo sát, phân loại
năng lực học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để xây dựng kế hoạch dạy học,
phụ đạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đúng đối tượng
học sinh.
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục
đặc thù
- Tăng cường giáo dục nâng cao
nhận thức cho học sinh về chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước, về bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam.
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học
sinh.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ
hoạt động bình đẳng giới vùng DTTS giai đoạn 2018-2025” đảm bảo mục tiêu 100%
các trường, lớp bán trú và dân tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về
giới và bình đẳng giới với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi. Chú trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã
hội, thực hành pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục; thực hiện
hiệu quả công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội cho học sinh; nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong quản lý, giáo dục
học sinh, đặc biệt quan tâm đến đối tượng học sinh bán trú nhỏ tuổi sớm xa gia
đình; tăng cường an ninh, an toàn trường học.
- Tổ chức tốt hoạt động lao động
sản xuất cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh. Xây dựng văn hóa ứng
xử trong trường học, chú trọng giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái,
đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập và sinh hoạt; ý thức bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo
vệ môi trường, tham gia tuyên truyền trong gia đình, cộng đồng về xóa bỏ các hủ
tục (tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, bắt vợ,...).
- Tổ chức tốt công tác quản lí,
chăm sóc, nuôi dưỡng và hoạt động tự học của học sinh. Công tác nuôi dưỡng và
chăm sóc học sinh phải đảm bảo dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng
quy định. Chủ động phối hợp với các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe
cho học sinh, tích cực phòng ngừa và ứng phó với dịch bệnh và các tình huống bất
thường khác.
- Khuyến khích triển khai mô
hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp
nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp cho học sinh trong các trường
PTDTNT cấp THPT; huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường
theo hướng lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn để đào tạo và công nhận kỹ năng nghề cho học sinh. Tiếp
tục tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề truyền thống phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Nâng
cao chất lượng giáo dục các trường dự bị đại học, Trường phổ thông Vùng cao Việt
Bắc, Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu Nghị 80
3.1. Công tác tuyển sinh
Tuyển sinh dự bị đại học theo
quy định tại Thông tư số 44/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT ban hành
Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học,
trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh dự bị đại học và Đề
án tuyển sinh đã được Bộ GDĐT phê duyệt. Tuyển sinh học sinh phổ thông dân tộc
nội trú theo quy định tại Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú và Kế hoạch
tuyển sinh đã được Bộ GDĐT phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc chỉ thị số
733/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên
quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Không yêu cầu thí sinh xuất trình các loại
giấy tờ chứng minh thông tin về cư trú trong hồ sơ tuyển sinh. Đơn vị tổ chức
tuyển sinh tra cứu thông tin lịch sử cư trú của thí sinh trên cơ sở dữ liệu
ngành theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, đảm bảo tuyển sinh đúng đối tượng.
3.2. Thực hiện chương trình
và kế hoạch giáo dục
- Các trường dự bị đại học, Trường
Phổ thông Vùng cao Việt Bắc tổ chức bồi dưỡng, xét chuyển học sinh dự bị đại học
theo quy định tại Thông tư số 44/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 và Thông tư số
48/2012/TT-BGDĐT ngày 11/12/2012 của Bộ GDĐT; tiếp cận Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 để xây dựng các hoạt động giáo dục, rèn luyện sức khoẻ cho học sinh
dự bị đại học phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của nhà trường.
- Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu
Nghị 80, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông năm 2018 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT và Sở GDĐT nơi trường đặt trụ sở; tổ
chức các hoạt động giáo dục học sinh dân tộc nội trú của nhà trường theo quy chế
tổ chức và hoạt động hiện hành của trường PTDTNT.
- Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu
Nghị 80 căn cứ Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài ban hành
theo Thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ngày 01/9/2015 của Bộ GDĐT để xây dựng chương
trình, học liệu, tổ chức dạy học tiếng Việt cho lưu học sinh; căn cứ Thông tư số
27/2021/TT-BGDĐT ngày 7/10/2021 ban hành Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt
theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài để tổ chức thi đánh
giá năng lực tiếng Việt cho lưu học sinh hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục đủ điều
kiện được tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt cho lưu học sinh; căn cứ
Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24/12/2018 của Bộ GDĐT để quản lý lưu học
sinh của nhà trường.
4. Dạy
học tiếng dân tộc thiểu số
a) Thực hiện việc dạy tiếng
dân tộc thiểu số trong trường phổ thông
Tiếp tục triển khai dạy học tiếng
DTTS trong các trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên theo Nghị định
số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ và Thông tư số 32/2021/TT-BGDĐT
ngày 21/11/2021 của Bộ GDĐT, phù hợp với nhu cầu và thực tiễn của địa phương.
- Thực hiện dạy học các tiếng Bahnar,
Chăm, Êđê, Khmer, Jrai, Mnông, Mông, Thái lớp 1, lớp 2, lớp 3 theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT5.
- Ngoài 8 chương trình, sách
giáo khoa tiếng DTTS đã ban hành, đối với các địa phương có nhiều người DTTS
sinh sống, Sở GDĐT cần chủ động, tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc xây dựng kế hoạch, đề án dạy học tiếng DTTS và thực hiện thủ tục đưa
tiếng DTTS có đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh vào dạy học trong trường phổ thông
theo quy định.
- Tăng cường phối hợp với các
cơ quan hữu quan như Ban Dân tộc, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Đài Phát
thanh và Truyền hình, các báo địa phương để xây dựng các ấn phẩm sách, báo bằng
tiếng nói, chữ viết DTTS nhằm cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên và
học sinh trong dạy và học tiếng DTTS ở trường phổ thông.
b) Triển khai Chương trình
"Nâng cao chất lượng các môn học tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình
giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2030"6
- Các địa phương rà soát đội
ngũ giáo viên dạy tiếng DTTS, phối hợp với các trường đại học có phương án thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng DTTS đáp ứng yêu cầu dạy học tiếng
DTTS. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dạy học tiếng DTTS cho
đội ngũ cán bộ quản lí có liên quan.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách đối với người dạy, người học tiếng DTTS theo quy định. Đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về dạy học tiếng DTTS, về chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với việc dạy học tiếng DTTS.
c) Dạy tiếng DTTS cho cán bộ,
công chức, viên chức công tác ở vùng DTTS, MN
- Tiếp tục thực hiện việc đào tạo,
bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng DTTS, MN theo Chỉ
thị số 38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
09/2023/TT-BGDĐT ngày 18/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định việc
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức DTTS học tiếng DTTS tại trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định tại
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tăng
cường tiếng Việt cho học sinh DTTS
Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết
định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch Giai đoạn 2
thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ; Công văn số 1949/BGDĐT-GDTH ngày 13/5/2021 về việc triển khai các hoạt động
tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Trong đó, chú trọng xây
dựng môi trường giao tiếp, giao lưu tiếng Việt cho trẻ em, học sinh và bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ (người DTTS) về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em,
học sinh DTTS.
II. THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS, MN
1. Thực hiện các chế độ,
chính sách hiện hành
- Tiếp tục thực hiện đúng, đủ kịp
thời các chế độ, chính sách đối với người dạy, người học và các cơ sở giáo dục ở
vùng DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn7.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ cử
tuyển đối với học sinh, sinh viên DTTS, đảm bảo cử tuyển đúng đối tượng, đúng tiêu
chuẩn, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch. Chú trọng công tác xây dựng
kế hoạch cử tuyển của địa phương gắn với quy hoạch nguồn nhân lực của địa
phương, của vùng để đảm bảo người đi học theo chế độ cử tuyển được xét tuyển và
bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp quản lý giữa
địa phương với cơ sở đào tạo.
2. Thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- Tập trung triển khai thực hiện
Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025 (sau đây gọi chung là Quyết định số 1719/QĐ-TTg) theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
- Căn cứ Công văn số
1856/BGDĐT-GDDT ngày 26/4/2023 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Tiểu dự
án 1 - Dự án 5 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg (thay thế Công văn số
2184/BGDĐT-GDDT ngày 26/5/2022 của Bộ GDĐT); Công văn số 1399/BGDĐT-GDDT ngày
30/03/2023 của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 5 thuộc
Quyết định số 1719/QĐ-TTg năm 2023; và các Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo8 và tình hình thực tế, các địa phương xây dựng kế hoạch giai đoạn
và hằng năm để triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 5 tại địa phương.
- Các địa phương cần tập trung
rà soát các trường chưa có cơ sở vật chất hoặc có nhưng còn phải thuê, mượn hoặc
xuống cấp; những điểm nóng, bức xúc, thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị bàn
ghế, đồ dùng... cho học sinh nội trú, bán trú để xây dựng kế hoạch bố trí vốn đầu
tư theo thứ tự ưu tiên, đúng đối tượng thụ hưởng. Triển khai đầu tư theo định
hướng tập trung, cuốn chiếu, dứt điểm, ưu tiên địa bàn, cơ sở giáo dục khó khăn,
không dàn trải nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ của Tiểu dự án 1 - Dự
án 5 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg hiệu quả.
3. Thực hiện công tác tham
mưu ban hành chính sách phát triển giáo dục dân tộc của địa phương
- Rà soát, đánh giá tác động của
chính sách mới ban hành9, ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh đến người dạy, người học ở vùng DTTS, MN, vùng đặc biệt khó khăn
để tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền của địa phương ban hành các chính
sách hỗ trợ kịp thời.
- Tích cực tham gia đóng góp ý
kiến cho các dự thảo văn bản quy định về chế độ, chính sách phát triển giáo dục
dân tộc của Trung ương.
III. TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Các sở GDĐT tiếp tục tham
mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển GDDT; thực hiện nghiêm túc
phân cấp quản lí về GDDT theo các quy định hiện hành; đề xuất các cơ chế chính
sách, giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDDT.
2. Chú trọng hoàn thiện hệ thống
quản lí, chỉ đạo GDDT ở các tỉnh/thành phố có đông học sinh DTTS, đảm bảo sở
GDĐT phải có bộ phận đầu mối quản lí, chỉ đạo về giáo dục dân tộc của địa
phương.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để xây dựng và quản lí cơ sở dữ liệu về GDDT của địa phương theo các
cấp học và theo từng DTTS. Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo, đáp ứng
có chất lượng, kịp thời các văn bản chỉ đạo về giáo dục dân tộc của Bộ GDĐT.
4. Tăng cường công tác kiểm tra
đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục vùng DTTS, MN: về số lượng,
chất lượng cơ cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất thiết
bị của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông vùng DTTS, MN, vùng có điều
kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; việc dạy học tiếng Việt cho trẻ em, học
sinh DTTS; dạy học tiếng dân tộc cho học sinh DTTS trong trường phổ thông và dạy
tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục công tác ở vùng
DTTS, MN; dạy học ngoại ngữ và giáo dục văn hóa dân tộc trong các cơ sở giáo dục
vùng DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Kiểm tra, đánh giá các trường
PTDTNT, PTDTBT, các trường DBĐH, Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu Nghị T78, Trường
Phổ thông Vùng cao Việt Bắc về quản lý các hoạt động giáo dục, thực hiện quy chế
dân chủ, trách nhiệm giải trình, đảm bảo sự tham gia của học sinh, gia đình và
xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định tại Nghị định số
24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ.
IV. ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt,
tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ
Giáo dục Đào tạo về đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông, chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; các chủ trương, chính sách mới về
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, MN.
2. Chủ động, kịp thời xử lý các
vấn đề truyền thông liên quan đến giáo dục dân tộc của các địa phương.
3. Phối hợp cung cấp thông tin
với cơ quan báo chí địa phương về các nội dung mang tính thời sự, đột xuất nhằm
định hướng tốt dư luận.
4. Tăng cường truyền thông rộng
rãi những tấm gương người tốt, việc tốt, biểu dương những nỗ lực của cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh nhằm khích lệ, động viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng
trong ngành giáo dục và xã hội.
5. Nâng cao nhận thức, kỹ năng,
nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên về những kết quả
đã đạt được để tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội về các chính sách, chủ
trường đổi mới GDDT.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở GDĐT căn cứ
vào điều kiện thực tế của địa phương, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện
nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục dân tộc cụ thể, phù hợp.
2. Hiệu trưởng các trường dự bị
đại học, Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu Nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt
Bắc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 phù hợp chức năng,
nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của nhà trường.
3. Các đơn vị chấp hành chế độ
báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian
năm học và các văn bản hướng dẫn sơ kết, tổng kết nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối
với giáo dục dân tộc của Bộ GDĐT.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục dân tộc) để
kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo xử lí.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Ủy ban Dân tộc (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ GDĐT;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
1 Kết luận số
51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết
số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 -2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết
số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025; Quyết định số 841/QĐ-TTg ngày 14/7/2023 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến
năm 2030; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng DTTS và MN giai đoạn 2019-2025.
2 Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ; Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
135/2018/NĐ-CP); Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
03/2023/TT-BGDĐT ngày 06/02/2023 của Bộ GDĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của trường PTDTBT; Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ GDĐT ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT.
3 Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường phổ thông dân tộc nội trú; Chỉ thị số 733/CT-BGDĐT ngày 10/5/2023 của
Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ
khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện TTHC, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo
dục; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030.
4 Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ GDĐT quy định về đánh giá học sinh trung
học cơ sở và trung học phổ thông.
5 Công văn số
3550/BGDĐT-GDDT ngày 20/8/2021 về việc hướng dẫn dạy học môn học tiếng DTTS cho
học sinh lớp 1 năm học 2021-2022; Công văn số 6076/BGDĐT-GDDT ngày 17/11/2022 về
việc hướng dẫn dạy học môn học tiếng DTTS cho học sinh lớp 2 năm học 2022-2023;
Công văn số 3897/BGDĐT-GDDT ngày 03/8/2023 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn dạy học
môn học tiếng DTTS cho học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 năm học 2023-2024.
6 Quyết định số
142/QĐ-TTg ngày 27/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình "Nâng cao chất lượng các môn học tiếng dân tộc thiểu số trong chương
trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2030".
7 Chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP
ngày 27/8/2021; chính sách đối với học sinh các trường PTDTNT và trường DBĐH
theo Thông tư số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT; chính sách hỗ trợ học sinh và trường
phổ thông ở thôn, xã đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày
18/7/2016; chính sách đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên DTTS rất ít người
theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017; chính sách học bổng khuyến
khích học tập, học bổng chính sách cho học sinh, sinh viên theo quy định tại
Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020; chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ
em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020; chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019; chế độ cử tuyển đối với
học sinh, sinh viên DTTS theo Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; chế
độ phụ cấp thâm niên nhà giáo quy định tại Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày
01/8/2021.
8 Quyết định số
693/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2022 ban hành kế hoạch thực hiện các nội dung do Bộ GDĐT
chủ trì thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm
2021-2025; Quyết định số 2182/QĐ-BGDĐT ngày 09/8/2022 ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Quyết định số 531/QĐ-BGDĐT ngày 20/02/2023 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch
Triển khai thực hiện CTMTQG DTTS năm 2023 của Bộ GDĐT.
9 Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã
khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh
sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2025.