Công văn 4873/BHXH-BT hướng dẫn thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 4873/BHXH-BT
Ngày ban hành 22/12/2009
Ngày có hiệu lực 22/12/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Khương
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 4873/BHXH-BT
V/v hướng dẫn thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2009

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ

 

Thực hiện Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 của Quốc hội; Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn về thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

Thẻ BHYT cấp cho người tham gia BHYT thuộc cùng loại đối tượng, do một đơn vị quản lý thì có cùng thời điểm hết thời hạn sử dụng (kể cả các trường hợp tăng mới) trừ trường hợp thẻ BHYT cấp cho trẻ em dưới 6 tuổi, người tham gia BHYT do Quỹ BHXH đóng phí BHYT và đối tượng tự nguyện tham gia BHYT.

II. THỜI HẠN SỬ DỤNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

1. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:

Trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng 06 năm kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.

Riêng đối với trẻ em sinh trước ngày 01/10/2009:

- Trường hợp trẻ em đã được cấp thẻ khám, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư số 29/2008/TT-BLĐTBXH ngày 28/11/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về cấp, quản lý và sử dụng Thẻ khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập thì được cấp thẻ BHYT ghi giá trị sử dụng từ ngày 01/10/2009 đến ngày hết hạn sử dụng ghi trên thẻ khám, chữa bệnh cũ.

- Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ khám, chữa bệnh thì được cấp thẻ BHYT ghi giá trị sử dụng từ ngày 01/10/2009 đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.

2. Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng tối đa 5 năm kể từ ngày đóng phí BHYT đến ngày 30/6 năm thứ 4 sau năm cấp thẻ cho đối tượng, gồm các đối tượng sau:

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

- Người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên.

Ví dụ:

- Ông A nghỉ hưởng lương hưu từ 01/3/2010 thì khi phát hành thẻ BHYT cho ông A, thẻ BHYT của ông A ghi giá trị sử dụng từ 01/3/2010 đến 30/6/2014.

- Bà B nghỉ hưởng lương hưu từ 01/10/2010 thì khi phát hành thẻ cho bà B, thẻ BHYT của bà B ghi giá trị sử dụng từ 01/10/2010 đến 30/6/2014.

- Ông C nghỉ hưởng lương hưu từ 01/02/2011 thì khi phát hành thẻ cho ông C, thẻ BHYT của ông C ghi giá trị sử dụng từ 01/02/2011 đến 30/6/2015.

- Bà H nghỉ hưởng lương hưu từ 01/08/2012 thì khi phát hành thẻ cho bà H, thẻ BHYT của bà H ghi giá trị sử dụng từ 01/08/2012 đến 30/6/2016.

3. Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng tối đa 03 năm kể từ ngày đóng phí BHYT đến ngày 31/12 năm thứ 2 sau năm cấp thẻ cho đối tượng, gồm các đối tượng sau:

- Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.

[...]