Công văn 485/TCT-CS năm 2015 về chính sách miễn tiền thuê đất trong thời gian tái canh cây cao su do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 485/TCT-CS |
Ngày ban hành | 06/02/2015 |
Ngày có hiệu lực | 06/02/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Ngô Văn Độ |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 485/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế tỉnh Quảng Trị; |
Trả lời Công văn số 5406/CT-THNVDT ngày 12/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị; Công văn số 13586/CT-QLCKTTĐ ngày 01/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn thực hiện chính sách miễn tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.”
Tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Khoản 3, Điều 12 quy định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.”
+ Khoản 5, Điều 12 quy định:
“5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
1. Đối với trường hợp đến ngày 01/07/2014 doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ kèm theo, trường hợp Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị và Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian kiến thiết cơ bản cây cao su tái canh sau ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 có hiệu lực thi hành nên việc giải quyết miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó, Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị và Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng không thuộc đối tượng được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian kiến thiết cơ bản cây cao su tái canh năm 2014 theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Khoản 5, Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
2. Đối với trường hợp doanh nghiệp đã nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất trước ngày 01/07/2014
Đối với trường hợp Cục Thuế đã ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất trong thời gian kiến thiết cơ bản cây cao su tái canh trước ngày 01/07/2014 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/07/2014.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |