Công văn 4728/TCT-CS về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4728/TCT-CS
Ngày ban hành 28/12/2012
Ngày có hiệu lực 28/12/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Văn Cường
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4728/TCT-CS
V/v chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012

 

Kính gửi: Công ty TNHH giấy Phong Đài - Đài Loan

Trả lời công văn số 28/CV-PĐ ngày 6/12/2012 của Công ty TNHH giấy Phong Đài - Đài Loan hỏi về việc chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN do bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Liên quan đến nội dung của Công ty hỏi, ngày 15/11/2012 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 199/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO (không bao gồm các doanh nghiệp dệt may được hưởng ưu đãi theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu).

Tại Thông tư số 199/2012/TT-BTC có hướng dẫn về nguyên tắc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN; phương thức lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN và có ví dụ đối với một số trường hợp, cụ thể:

- Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau:

+ Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập).

+ Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm 2012).

- Trường hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, thời gian giảm thuế hoặc đã hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế và khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi nếu có số năm đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu vượt quá số năm được miễn theo phương án lựa chọn khi chuyển đổi do đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì cứ 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế TNDN.

- Đồng thời tại Thông tư có bãi bỏ nội dung hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

Theo nội dung hướng dẫn nêu trên và trên cơ sở nội dung đã nêu tại Ví dụ số 3 Khoản 5 Điều 3 của Thông tư thì Công ty được lựa chọn tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian ưu đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu (theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và đề nghị Công ty căn cứ điều kiện thực tế để đáp ứng liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 199/2012/TT-BTC.

 

 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Vũ Văn Cường