Công văn số 4699/TCHQ-KTTT về việc hướng dẫn chuyển loại hình với nguyên vật liệu nhập sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 4699/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 19/09/2008 |
Ngày có hiệu lực | 19/09/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Ngọc Túc |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4699/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
Trả lời công văn số 777/HQĐN-NV ngày 09/04/2008 Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai v/v nêu tại trích yếu. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Quy định về các trường hợp ra quyết định chuyển loại hình:
Người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu mà không xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện để thanh khoản hồ sơ nhập sản xuất xuất khẩu... (không thuộc các trường hợp phải truy thu thuế theo quy định) thì cơ quan Hải quan ra quyết định chuyển loại hình nợ thuế theo mẫu số C22-HQ ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 của Bộ Tài chính.
2. Thời hạn ra quyết định chuyển loại hình:
áp dụng quy định tại điểm 3.1, Mục IV phần E Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007: Thời hạn ra quyết định chuyển loại hình là trong vòng 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ.
- Thời hạn nộp tiền thuế của quyết định chuyển loại hình là 10 ngày (như quyết định truy thu) để người nộp thuế có thời gian chuẩn bị nộp thuế.
- Tính phạt chậm nộp thuế từ ngày thứ 31 kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập SXXK ban đầu.
3. Thẩm quyền ký các quyết định chuyển loại hình:
Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền ký các quyết định chuyển loại hình. Trường hợp Cục trưởng giao Phó Cục trưởng ký thay hoặc ủy quyền cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ký thừa ủy quyền thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 6008/TCHQ-VP ngày 08/12/2004 của Tổng cục Hải quan về ký thay, ký thừa uỷ quyền và ký thừa lệnh, theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
4. Căn cứ, thời điểm để tính thuế, áp giá, tỷ giá khi chuyển loại hình:
Theo quy định tại Mục II, Phần C Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007: Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trước đây.
5. Trình tự thực hiện quyết định chuyển loại hình qua các khâu nghiệp vụ:
Tổng cục không quy định cụ thể các bước hồ sơ chuyển loại hình và công chức nghiệp vụ thực hiện từng bước luân chuyển. Việc quy định chi tiết quy trình sẽ do Lãnh đạo đơn vị căn cứ vào điều kiện cụ thể thực tế của đơn vị để quy định.
6. Hạch toán kế toán:
Công chức phải nhập các bút toán theo thứ tự và tính chất ràng buộc của các bút toán như sau:
- Nhập máy bút toán điều chỉnh tăng thuế chuyên thu khi chuyển loại hình thì mới nhập máy được bút toán điều chỉnh giảm thuế tạm thu tương ứng do chuyển loại hình.
- Nhập máy bút toán xác định số thuế phải hoàn trước thì mới được nhập máy bút toán đã hoàn thuế.
Tổng cục ghi nhận các kiến nghị khác về hạch toán kế toán của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và sẽ báo cáo Bộ xem xét khi xử lý bổ sung sửa đổi Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 và Thông tư số 121/2007/TT-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính.
Trước mắt yêu cầu đơn vị thực hiện hạch toán kế toán theo quy định tại Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006. (Sơ đồ 3.2.4)
7. Tài khoản nộp thuế:
Theo quy định tại mẫu số C22-HQ ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 của Bộ Tài chính thì khi thực hiện chuyển loại hình nộp thuế của hàng nhập sản xuất xuất khẩu, nợ thuế của người nộp thuế chuyển từ tính chất nợ tạm thu sang nợ thuế của loại hình kinh doanh. Như vậy, tài khoản nộp thuế của quyết định chuyển loại hình là tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Việc hoàn thuế (nếu có) từ ngân sách nhà nước khi người nộp thuế xuất khẩu được thành phẩm, thực hiện theo quy định cụ thể tại Phần E Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |