Công văn 467/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế của CIC do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 467/TCT-CS |
Ngày ban hành | 18/02/2014 |
Ngày có hiệu lực | 18/02/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 467/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 42389/CT-KTrT6 ngày 23/10/2013 và công văn số 41253/CT-KTrT6 ngày 14/10/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội báo cáo về tình hình kê khai, nộp thuế của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT:
Ngày 01/8/2013, Bộ Tài chính đã có công văn số 10103/BTC-TCT trả lời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp thông tin tín dụng của CIC (bản photocopy kèm theo), đề nghị Cục Thuế hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định. Từ ngày 01/01/2014, đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
2. Về thuế TNDN:
Căn cứ điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội khóa 12 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì "Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam" thuộc đối tượng nộp thuế TNDN; mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị đều phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
3. Về thuế nhà thầu:
Theo quy định tại điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế và nhà thầu quy định về đối tượng áp dụng:
"Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam";
Theo quy định tại Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên thì:
"Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này."
Tại Điều 11 Thông tư số 30/2012/TT-BTC nêu trên quy định:
"Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư này."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp nếu từ năm 2009 đến nay Nhà thầu nước ngoài (NTNN) có ký các hợp đồng với Bên Việt Nam là Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) để cung cấp thông tin cho CIC phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì NTNN thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 134/2008/TT-BTC và Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên; Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế cho NTNN theo quy định tại Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC; Điều 11 Thông tư số 60/2012/TT-BTC nếu phát sinh nghĩa vụ thuế nhà thầu và NTNN không đáp ứng được một trong các điều kiện được quy định tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC; Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |