Công văn 4599/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế nhà thầu của Cục thuế Hồ Chí Minh

Số hiệu 4599/CT-TTHT
Ngày ban hành 17/06/2014
Ngày có hiệu lực 17/06/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4599/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 06 năm 2014

 

Kính gửi:

Công ty TNHH CN-TM Minh Nghệ
Địa chỉ: 558 Tỉnh lộ 43, KP3, P.Tam Bình, Q.Thủ Đức
Mã số thuế: 0301419242

Trả lời văn thư số 03/CVMN ngày 04/06/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Tại Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu) quy định đối tượng áp dụng:

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms).

Ví dụ 1:

- Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này.

- Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này”

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty nước ngoài mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất và Công ty nước ngoài chỉ định bên thứ ba tại Việt Nam giao hàng cho Công ty theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ thì khi thanh toán tiền hàng cho phía nước ngoài, Công ty có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế và nộp thay cho nhà thầu theo Mục 3 (Điều 11, 12, 13) Thông tư số 60/2012/TT-BTC.

Về việc hoàn thuế nhập khẩu liên quan đến nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn theo thẩm quyền.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P.KTr 4;
- Lưu (TTHT, HC).
 
1741 – 148611 / 2014 QK

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Trần Thị Lệ Nga