Kính
gửi: Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Sau khi Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/03/2019 quy định một số nội dung về hoạt động
thống kê của ngành Tư pháp (Thông tư số 03/2019/TT-BTP), công tác thống kê
trong toàn Ngành đã có nhiều chuyển biến tích cực. Mặc dù vậy, hoạt động thống
kê tại một số địa phương còn có mặt hạn chế, nhất là hoạt động thu thập, tổng hợp,
bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của số liệu thống kê. Bộ Tư pháp đã tổng hợp một
số sai sót thường gặp của địa phương khi thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo
Thông tư số 03/2019/TT-BTP (tại phụ lục kèm theo).
Nhằm bảo đảm chế độ báo cáo thống
kê trong Ngành được thực hiện nghiêm túc, chất lượng thông tin thống kê được
nâng cao, phục vụ công tác quản lý chỉ đạo điều hành, Bộ Tư pháp đề nghị các Sở
Tư pháp nghiên cứu, quán triệt các cơ quan, đơn vị thuộc diện báo cáo thống kê
theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ở địa phương, tránh lặp lại những sai sót nói
trên.
Quá trình thực hiện chế độ báo
cáo thống kê, nếu có vướng mắc, các Sở Tư pháp có thể liên hệ về Bộ Tư pháp
(qua Cục Kế hoạch - Tài chính, số điện thoại 024 6273 9554 hoặc 1900.8888.24 -
nhánh số 3) để được hỗ trợ, giải đáp.
Bộ thông báo đơn vị tổ chức triển
khai./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- PCT Phạm Văn Lâm (để biết);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (để phối hợp thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục KHTC.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Phan Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC SAI SÓT THƯỜNG GẶP TRONG BÁO CÁO THỐNG KÊ
(Kèm theo Công văn số 4578/BTP-KHTC ngày 17/11/2022 của Bộ Tư pháp)
I. Các sai
sót chung
1.1. Không khớp các phân
tổ trong cùng một chỉ tiêu
Ví dụ: Trong lĩnh vực nuôi con
nuôi, tại biểu số 22c/BTP/CN/TN, một số
Sở Tư pháp thống kê số liệu trẻ em chia theo nơi cư trú trước khi được nhận làm
con nuôi (cột 8,9,10) thường không khớp với số trẻ em được nhận làm con nuôi
chia theo độ tuổi (cột 2,3,4,5,6,7), dẫn tới các số chi tiết chia theo 2 phân tổ
nêu trên thường bị lệch so với tổng số tại cột 1.
Đề nghị các Sở Tư pháp rà soát
kỹ, đảm bảo tính thống nhất trong báo cáo.
1.2. Số liệu tăng, giảm đột
biến so với cùng kỳ năm trước (tăng, giảm từ 20% trở lên); số cao hoặc thấp hơn
nhiều so với mặt bằng chung trên địa bàn... nhưng không thuyết minh rõ.
Một số Sở Tư pháp báo cáo số liệu
về “Số người có phiếu LLTP số 2” (Biểu
19/BTP/LLTP) và “Số công dân Việt Nam có LLTP” (Biểu 21/BTP/LLTP) tăng hoặc giảm đột biến so
với cùng kỳ năm trước (tăng, giảm từ 20% trở lên) nhưng không có thuyết minh lý
do.
Đề nghị các Sở Tư pháp chú ý so
sánh số liệu với cùng kỳ năm trước và bổ sung phần thuyết minh khi số liệu tăng
hoặc giảm đột biến (tăng, giảm từ 20% trở lên). Đồng thời chú ý kiểm tra, rà
soát kỹ những số liệu cao đột biến so với mức trung bình của địa phương.
II. Các sai
sót trong một số lĩnh vực cụ thể
2.1. Lĩnh vực xây dựng
văn bản (biểu 01c/BTP/VĐC/XDPL)
Trong kỳ báo cáo thống kê 6
tháng đầu năm 2022, một số Sở Tư pháp báo cáo số lượng VBQPPL được ban hành ở cấp
xã lên đến hàng trăm văn bản nhưng không có thuyết minh, giải thích. Số liệu
này cần được kiểm tra lại. Trường hợp văn bản QPPL do cấp xã ban hành để quy định
những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao (theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản QPPL), đề nghị Sở Tư pháp nắm rõ và giải thích về số liệu này trong
phần ghi chú tại biểu báo cáo.
2.2. Lĩnh vực pháp chế
Khi báo cáo số liệu về tổ chức
pháp chế theo Biểu 03a/BTP/VĐC/PC và 03b/BTP/VĐC/PC, một số Sở Tư pháp thay vì
báo cáo rõ số lượng lại tích dấu “x”, gây khó khăn cho quá trình tổng hợp.
Để thuận lợi cho công tác tổng
hợp số liệu báo cáo thống kê, đề nghị các Sở Tư pháp ghi số liệu cụ thể vào biểu
mẫu.
2.3. Lĩnh vực kiểm tra văn
bản (biểu
04a,b/BTP/KTrVB/KTTTQ)
Một số cơ quan, đơn vị có sự nhầm
lẫn giữa hoạt động tự kiểm tra văn bản với hoạt động kiểm tra văn bản theo thẩm
quyền, dẫn đến thống kê nhầm số liệu phản ánh 02 hoạt động này.
Để thống kê đúng, cần phân biệt
hoạt động tự kiểm tra văn bản với kiểm tra văn bản theo thẩm quyền (được hướng
dẫn tại trang 52 Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê đối với Phòng Tư
pháp và UBND cấp xã).
2.4. Lĩnh vực phổ biến
giáo dục pháp luật (biểu số
09d/BTP/PBGDPL)
Đây là lĩnh vực mà các cơ quan,
đơn vị vướng nhiều sai sót thống kê. Một số sai sót thường xảy ra như:
- Thống kê cả những cuộc PBGDPL
và cuộc thi tìm hiểu pháp luật không do cơ quan, đơn vị mình chủ trì, dẫn đến
báo cáo trùng số liệu thống kê.
- Nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương
hiểu chưa đúng về cuộc PBGDPL trực tiếp dẫn đến thống kê không chính xác. Cần
hiểu đúng “Cuộc PBGDPL trực tiếp là hoạt động được tổ chức trực tiếp, có nhiều
người tham gia như hội nghị, lớp tập huấn, bồi dưỡng, cuộc họp có nội dung
PBGDPL”.
- Thống kê số tài liệu đăng tải
trên Internet cao hơn tổng số tài liệu PBGDPL được phát hành. Một số cơ quan
còn thống kê cả các bài đưa tin về hội nghị tập huấn, hội nghị về công tác
PBGDPL. Trong khi đó, phần giải thích biểu mẫu về PBGDPL đã nêu rõ: tài liệu
đăng tải trên Internet chỉ bao gồm sách, tờ gấp, video, chương trình, tọa đàm,
phóng sự truyền hình, các tài liệu có chứa nội dung phổ biến các lĩnh vực pháp
luật cụ thể được in, phát hành, đăng tải trên internet.
- Tính trung bình số lượt người
tham dự PBGDPL trực tiếp quá cao (lên đến hàng nghìn người) hoặc quá thấp (chỉ
có một vài người).
2.5. Lĩnh vực hòa giải ở
cơ sở (biểu số
11d/BTP/PBGDPL/HGCS-TCPL)
- Thống kê số kinh phí chi thù
lao cho tổ hòa giải/hòa giải viên trung bình lớn hơn 200.000 đồng/vụ việc (vượt
quá quy định tại khoản 19 điểm 4 Thông tư liên tịch số
100/2014/TTLT-BTC-BTP).
- Thống kê tổng số hòa giải
viên không khớp với số hòa giải viên chia theo giới tính và số hòa giải viên
chia theo trình độ chuyên môn.
- Tổng số vụ việc tiếp nhận hòa
giải không khớp với tổng của 3 số: số vụ việc hòa giải thành, số vụ việc hòa
không giải thành và số vụ việc chưa giải quyết xong.
2.6. Lĩnh vực hộ tịch (biểu số 13c/BTP/HTQTCT/HT)
- Thống kê tổng số đăng ký khai
sinh quá hạn tại cột 4, cột 5 mục B biểu
13c/BTP/HTQTCT/HT thấp hơn tổng số của 2 phân tổ “Số trẻ em sinh ra trong
năm BC” và “Trẻ em sinh ra trước năm BC dưới 5 tuổi” tại các cột 6,7,8,9 mục B biểu 13c/BTP/HTQTCT/HT; hoặc sai sót
tương tự đối với các phân tổ chia theo giới tính “nam” và “nữ”, phân tổ thành
phần lại lớn hơn tổng số.
- Số liệu khai sinh, khai tử, kết
hôn tăng, giảm đột biến không có thuyết minh rõ nguyên nhân.
2.7. Lĩnh vực LLTP
(biểu 19/BTP/LLTP, 20a/BTP/LLTP, 21/BTP/LLTP)
- Tại biểu 19/BTP/LLTP, thống kê tổng số phiếu lý
lịch tư pháp số 2 tại cột 10 không khớp với tổng số 02 cột (cột 16 và cột 17).
- Nhầm lẫn khái niệm “số phiếu
LLTP số 1”, “số phiếu LLTP số 2” với “số người có LLTP” nên đã thống kê tổng số
phiếu LLTP số 1 và số 2 bằng với số người có LLTP. Trong khi đây là các khái niệm
hoàn toàn khác nhau, nên kết quả thống kê không thể bằng nhau, cụ thể:
+ Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu
chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Lý lịch tư pháp: là lý lịch về
án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản (khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch
tư pháp 2009).
Cần chú ý kiểm tra, nếu gặp trường
hợp 2 kết quả này giống nhau thì phải ghi chú rõ là đã rà soát và khẳng định số
liệu thống kê là đúng.
Tại cột (7) Biểu mẫu 20a/BTP/LLTP, số liệu thống kê do
Sở Tư pháp báo cáo thường không khớp với số liệu thông tin LLTP thực tế Trung
tâm LLTP quốc gia cung cấp về Sở Tư pháp. Việc cung cấp thông tin LLTP được
Trung tâm LLTP quốc gia thực hiện thông qua việc scan và gửi qua email cho Sở
Tư pháp. Mặt khác, số liệu thông tin do Trung tâm cung cấp được thể hiện cụ thể
trên Phần mềm quản lý LLTP dùng chung và có thể tự động xuất excel Biểu mẫu 20a/BTP/LLTP qua Phần mềm nêu
trên. Vì vậy, đề nghị các Sở Tư pháp lưu ý khi thống kê cột (7) Biểu mẫu 20a/BTP/LLTP.
2.8. Lĩnh vực TGPL
(biểu số 24/BTP/TGPL, biểu số 25/BTP/TGPL và biểu số 26/BTP/TGPL)
- Thống kê tổng số lượt người
đã được TGPL tại cột 1 biểu số 24/BTP/TGPL
không khớp với số vụ việc TGPL kết thúc trong kỳ báo cáo tại cột 4 biểu số 25/BTP/TGPL ". Vì vậy, đề nghị
các đơn vị lưu ý số liệu tại cột 1 biểu số
24/BTP/TGPL phải khớp với số liệu tại cột 4 biểu số 25/BTP/TGPL theo như hướng dẫn tại
phần giải thích biểu số 24/BTP/TGPL “số
lượt người đã được TGPL (tương ứng với số vụ việc TGPL kết thúc trong kỳ báo
cáo)".
- Thống kê trùng lặp (một người
thuộc nhiều đối tượng TGPL khác nhau và được thống kê theo nhiều đối tượng, dẫn
đến "tổng số lượt người được TGPL chia theo giới tính" chênh lệch so
với "tổng số lượt người được TGPL chia theo đối tượng được TGPL”. Cần lưu
ý, một người thuộc nhiều đối tượng TGPL khác nhau thì chỉ thống kê theo 01 đối
tượng (như hướng dẫn chi tiết tại phần giải thích biểu mẫu số 24/BTP/TGPL).
- Về số tổ chức và số người thực
hiện TGPL tại biểu số 26/BTP/TGPL, đề
nghị rà soát, bảo đảm:
+ Thống kê đầy đủ số liệu về tổng
số biên chế được giao, tổng số biên chế hiện có tại cột 1, cột 2 mục I “Số lượng
người làm việc của Trung tâm TGPL”.
+ Thống kê đầy đủ số liệu về số
cá nhân làm việc tại tổ chức (bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện TGPL và tổ
chức đăng ký tham gia TGPL) ở các cột 4,5,6,10,11,12 mục II “số tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện TGPL”.
Trong mục II, số liệu tại các cột
4,5,6,10,11,12 hoàn toàn khác số lượng cá nhân ký hợp đồng thực hiện TGPL với
Trung tâm TGPL được thống kê ở cột 13,14,15.
2.9. Lĩnh vực luật sư
(biểu 08b/BTP/BTTP/LSTN)
- Thống kê thiếu số liệu ghi
chú về số tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, số TCHNLS
có báo cáo, số luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư địa phương (theo quản lý
của Sở Tư pháp).
- Chưa rà soát kỹ số liệu báo
cáo của các tổ chức hành nghề luật sư, dẫn đến số liệu chưa hợp lý mà không có
thuyết minh. Ví dụ: TCHNLS có báo cáo số việc đã thực hiện trong kỳ, nhưng thiếu
số liệu về doanh thu, nộp thuế… Đối với những trường hợp này, Sở cần bổ sung lý
do thiếu số liệu.
2.10. Lĩnh vực công chứng
(biểu số 12b/BTP/BTTP/CC)
- Ghi thiếu số liệu ghi chú về
số tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, số tổ chức
hành nghề công chứng có báo cáo, số công chứng viên đăng ký hành nghề (theo quản
lý của Sở Tư pháp).
- Chưa thu thập được đầy đủ báo
cáo thống kê của các Tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động tại Sở Tư
pháp, làm ảnh hưởng đến tính đầy đủ của số liệu thống kê trong kỳ báo cáo.
- Thống kê thiếu số liệu về số
phí công chứng hoặc thiếu phần thuyết minh lý do thiếu số liệu.
2.11. Lĩnh vực đấu giá
tài sản
- Thống kê cả số liệu của chi
nhánh thuộc doanh nghiệp đấu giá tài sản không đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Cách thống kê này dẫn đến trùng số liệu với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở. Nội dung này đã được hướng dẫn rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ
công tác thống kê đối với Sở Tư pháp của Bộ Tư pháp, cụ thể là “Sở Tư pháp
nơi chi nhánh đăng ký hoạt động không thống kê số liệu của chi nhánh vào biểu số 06b/BTP/BTTP/ĐGTS”.
- Ghi thiếu số liệu ghi chú về
số tổ chức đấu giá đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, số tổ chức đấu giá có báo
cáo./.