Công văn số 4563/TCT-CS về việc hoàn thuế Gía trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4563/TCT-CS |
Ngày ban hành | 02/11/2007 |
Ngày có hiệu lực | 02/11/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4563/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công hàm của Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội về việc hoàn thuế GTGT đối với Dự án Hỗ trợ chương trình khu vực nông nghiệp Danida (ASPS). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 1.7, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn hướng dẫn: “Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
a- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa”.
Điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 nêu trên hướng dẫn: “Nội dung hóa đơn phải có các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; Mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng - GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng. Trường hợp người mua hàng không ký khi lập hóa đơn được quy định tại Khoản 1.11 Mục VI Phần B Thông tư này”.
Điểm 1, Mục III, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn: “Đối tượng được hoàn thuế GTGT lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Mục II phần này gửi cơ quan Thuế. Hồ sơ hoàn thuế phải kê khai đúng, trung thực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai”.
Trường hợp của ASPS, theo báo cáo của Cục thuế thành phố Hà Nội sau khi tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế GTGT đối với các Hợp phần thuộc ASPS đã xác định có một số hóa đơn GTGT đầu vào mà các Hợp phần đã kê khai để được hoàn thuế GTGT chưa đúng quy định như: không ghi mã số thuế, ghi bổ sung mã số thuế, bổ sung tên và địa chỉ, ghi sai địa chỉ, kê khai trùng, hóa đơn tẩy xóa.
Vì vậy, việc Cục thuế thành phố Hà Nội đề nghị truy thu thuế GTGT đã hoàn cho các Hợp phần của ASPS đối với những hóa đơn GTGT kê khai trùng, hóa đơn GTGT tẩy xóa, hóa đơn GTGT photocopy và các loại chứng từ không phải là hóa đơn GTGT nêu trên là đúng theo quy định.
Việc truy thu thuế GTGT đã hoàn trong trường hợp này không vi phạm Hiệp định viện trợ cho ASPS đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Đan Mạch và thông lệ quốc tế vì việc xử lý ưu đãi thuế theo Hiệp định cần phải tuân thủ theo các quy định về pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Tổng cục Thuế đề nghị Đại sứ quán Đan Mạch hướng dẫn ASPS làm việc với các nhà cung cấp để ghi bổ sung các chỉ tiêu còn thiếu đối với các hóa đơn GTGT không ghi mã số thuế được phát hành vào thời gian dự án chưa được cấp mã số thuế, hóa đơn GTGT thiếu các chỉ tiêu theo quy định (như mã số thuế, tên người bán, địa chỉ người bán, tên người mua, địa chỉ người mua…) trên hóa đơn GTGT (có xác nhận của nhà cung cấp) để được chấp nhận đủ Điều kiện hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế xin thông báo để Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |