Công văn 4538/BKHĐT-TH năm 2019 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 4538/BKHĐT-TH
Ngày ban hành 03/07/2019
Ngày có hiệu lực 03/07/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4538/BKHĐT-TH
V/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch năm 2020

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước.

Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các cơ quan, đơn vị (dưới đây gọi tắt là bộ, ngành trung ương và địa phương) Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Đầu tư công năm 2020 như sau:

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019 VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

Các bộ, ngành trung ương và địa phương căn cứ vào Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và Khung hướng dẫn kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, trong đó lưu ý báo cáo đầy đủ một số nội dung dưới đây:

1. Về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

Đánh giá và ước tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của ngành, địa phương, bao gồm: tình hình triển khai thực hiện kế hoạch; các kết quả đạt được; tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch, cập nhật tình hình đến thời điểm báo cáo; phân tích nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế; đề xuất các giải pháp thực hiện trong những tháng còn lại và ước cả năm 2019.

Trong đó, đề nghị các bộ, ngành trung ương báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng và cập nhật tình hình đến thời điểm báo cáo, ước thực hiện cả năm đối với các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 69/2018/QH14.

TT

Chỉ tiêu

Ước thc hiện năm 2018

Năm 2019

Mục tiêu Quốc hội giao

TH 6 tháng đầu năm

Ước TH cả năm

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

7,08

6,6-6,8

...

...

2

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân (CPI)

3,54

Khoảng 4

3

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so GDP

33,5

33-34

4

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

88

89

5

Tỷ lệ che phủ rừng

41,65

41,85

6

Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu

13,3

7-8

7

Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu

Xuất siêu 2,8%

Dưới 3%

8

Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã)

26,5

27

9

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

87,7

88,1

10

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều

- Trong đó: Giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo

1,35

1-1,5

5

4

11

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

3,1

Dưới 4%

12

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

58,6

60-62

- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo

23-23,5

24-24,5

2. Dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 nêu trên, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng mục tiêu phát triển, các chỉ tiêu chủ yếu, các cân đối lớn, các nhiệm vụ và định hướng phát triển, giải pháp thực hiện của từng ngành, địa phương trong năm kế hoạch năm 2020.

Đối với các chỉ tiêu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, trong đó lưu ý chỉ đưa ra các chỉ tiêu chủ yếu, có phương pháp tính toán rõ ràng, có khả năng thu thập được, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của ngành, địa phương và quốc gia.

Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể về xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020- 2022 các ngành, các cấp. Các bộ, ngành trung ương và địa phương xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 03 năm 2020-2022 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 cấp quốc gia.

3. Tổ chức thực hiện

Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và các hướng dẫn tại văn bản này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tổ chức triển khai đánh giá Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm 2019.

Kèm theo nội dung báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 03 năm 2020-2022, đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo đầy đủ các số liệu của ngành, địa phương.

(Chi tiết nội dung hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 đính kèm)

B. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020

Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước (NSNN), các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật NSNN, Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 71/2018/QH14 của Quốc hội về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 63/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 về phê duyệt đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, đề nghị các bộ, ngành và địa phương triển khai việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 và lập kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo các nội dung dưới đây:

I. CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019

1. Các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân về kế hoạch đầu tư công: Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững (Nghị quyết số 07-NQ/TW); các Nghị quyết của Quốc hội: số 142/2016/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 (Nghị quyết số 142/2016/QH13), số 25/2016/QH14 về Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 (Nghị quyết số 25/2016/QH14), số 26/2016/QH14 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (Nghị quyết số 26/2016/QH14), số 71/2018/QH14 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020, số 70/2019/QH14 về Dự toán NSNN năm 2019 và số 73/2018/QH14 ngày về Phân bổ ngân sách Trung ương (NSTW) năm 2019 và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và dự toán ngân sách địa phương (NSĐP), phân bổ NSĐP năm 2019.

2. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch và điều chỉnh (nếu có) kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và năm 2019.

3. Các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2019.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019

Các bộ, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 gồm các nội dung sau:

1. Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019 theo từng nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ), vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các bộ: Y tế, Quốc phòng và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, xây dựng 05 bệnh viện tuyến trung ương và tuyến cuối đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh từ nguồn ứng vốn Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và Phát triển doanh nghiệp (chi tiết tổng số vốn được ứng từ Quỹ, số vốn đã giải ngân, số vốn đã xuất Quỹ nhưng chưa giải ngân, số vốn chưa xuất Quỹ), số vốn bố trí từ dự toán chi đầu tư phát triển của NSTW các năm 2017-2019 và việc triển khai thực hiện; đề xuất các kiến nghị bảo đảm tiến độ thực hiện các dự án (nếu có). Các bộ, ngành và địa phương rà soát kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án, trong đó làm rõ kế hoạch đầu tư trung hạn đã giao hoặc điều chỉnh (nếu có), số vốn đã giao kế hoạch hằng năm của từng dự án, khả năng giải ngân của từng dự án trong giai đoạn 2016-2020, số vốn còn lại chuyển sang giai đoạn sau.

2. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển.

3. Các kết quả đạt được, các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019, trong đó báo cáo rõ nguyên nhân của các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế này.

4. Các kiến nghị và giải pháp để triển khai kế hoạch đầu tư công trong những tháng cuối năm 2019.

[...]