BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 451/TCT-TNCN
V/v: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm
2009.
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Năm 2009 là năm đầu tiên thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), có nhiều nội dung mới, phương pháp quản lý
thuế nói chung và quyết toán thuế nói riêng cũng có sửa đổi, bổ sung.
Năm 2009 cũng là năm Chính phủ
đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng
trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn việc miễn thuế TNCN theo Nghị quyết số
32/2009/QH12 của Quốc hội. Theo đó, một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN;
các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (sau đây gọi chung là đơn vị chi trả thu
nhập) và cá nhân có thu nhập khi quyết toán thuế năm 2009 không phải kê khai đối
với các khoản thu nhập được miễn này.
Để việc quyết toán thuế TNCN năm
2009 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNCN, Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNCN, và các văn bản
hướng dẫn thi hành của Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế hướng dẫn việc quyết toán
thuế TNCN năm 2009 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG QUYẾT
TOÁN THUẾ TNCN VÀ HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:
1. Đối tượng phải quyết toán
thuế TNCN:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì các đối tượng phải quyết
toán thuế TNCN bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh có số thuế phải nộp lớn hơn số
thuế đã khấu trừ, tạm nộp; hoặc cá nhân có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế
nộp thừa vào kỳ sau;
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
các đơn vị chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế phải chủ động thông báo sớm nghĩa
vụ quyết toán thuế để các đối tượng phải quyết toán thuế được biết; đồng thời
phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân thực hiện kê
khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế theo đúng quy định.
2. Về kê khai quyết toán thuế
của tổ chức chi trả thu nhập:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số
160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính thì đơn vị chi trả thu nhập chỉ phải kê khai
quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập chi trả không thuộc diện được miễn
thuế TNCN, các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế không phải kê khai; cụ
thể như sau:
2.1. Các khoản thu nhập phải kê
khai quyết toán:
a. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
Nếu chi trả cho
cá nhân cư trú (đối tượng được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009 theo hướng dẫn tại
Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính); đơn vị chi trả thu nhập không phải
kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế trong 6
tháng đầu năm 2009, chỉ phải kê khai quyết toán đối với thu nhập chịu thuế và số
thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009. Cụ thể
các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế, không phải kê khai quyết toán xác
định như sau:
- Đối với tiền
lương, tiền công theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc theo
quyết định lương thì thu nhập được miễn thuế TNCN được xác định căn cứ vào Bảng
thanh toán tiền lương, tiền công chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 06/2009
mà không phụ thuộc vào tháng hạch toán khoản tiền lương đó vào chi phí của
doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty A hạch toán 100 triệu chi phí tiền lương vào chi phí
kinh doanh tháng 12/2008 nhưng chi trả cho người lao động theo bảng lương của
tháng 01/2009 thì khoản tiền lương này được xác định là tháng lương đầu tiên của
năm 2009 được miễn thuế. Tháng 6/2009, Công ty A hạch toán 100 triệu chi phí tiền
lương vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế khoản tiền lương này được chi trả
cho người lao động theo bảng lương của tháng 7/2009 thì khoản tiền lương này
không thuộc diện được miễn thuế TNCN vì tính theo bảng lương từ tháng 01 đến hết
tháng 6/2009 người lao động đã được miễn thuế TNCN đủ 06 tháng.
Trường hợp đơn
vị chi trả thu nhập áp dụng trả lương theo kết quả công việc, hàng tháng chỉ tạm
thanh toán tiền lương, kết thúc công việc hoặc cuối năm mới quyết toán thì thu
nhập được miễn thuế của 6 tháng đầu năm sẽ được xác định theo số thực quyết
toán.
Trường hợp vì
lý do khách quan người lao động nhận được tiền lương của các tháng từ tháng 01
đến hết tháng 06/2009 trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2009 đến ngày
31/12/2009 thì khoản thu nhập này vẫn thuộc diện được miễn thuế TNCN.
- Đối với tiền
lương, tiền công của năm 2008 trở về trước nhưng chi trả trong 6 tháng đầu năm
2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế, đơn vị chi trả thu nhập cũng không
phải kê khai quyết toán thuế; nếu chi trả vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê
khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế năm 2009.
- Đối với các
khoản tiền thưởng:
+ Trường hợp
đơn vị chi trả thu nhập chi tiền thưởng tháng (của các tháng từ tháng 01 đến hết
tháng 06/2009) hoặc chi tiền thưởng quý I, quý II/2009 trong năm 2009 thì không
phải kê khai quyết toán đối với khoản thu nhập này. Nếu đơn vị chi trả các khoản
tiền thưởng này sau ngày 31/12/2009 thì không thuộc diện được miễn thuế TNCN,
đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2009 đối với khoản
thu nhập này mà sẽ tính vào thu nhập của người lao động trong năm 2010.
+ Trường hợp
đơn vị chi trả thu nhập chi tiền thưởng của cả năm 2009 một lần thì: đối với
người lao động làm việc đủ 12 tháng trong năm thì ½ số tiền thưởng cả năm sẽ được
miễn thuế TNCN (đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế), ½ số tiền
thưởng cả năm không được miễn thuế TNCN, đơn vị chi trả phải kê khai quyết toán
năm 2009; đối với người lao động làm việc không đủ 12 tháng trong năm thì khoản
tiền thưởng sẽ được phân chia tương ứng với số tháng làm việc để áp dụng miễn
thuế.
Ví dụ:
Trong năm 2009, ông A làm việc tại công ty X tổng cộng là 8 tháng (từ 01/5/2009
đến 31/12/2009), Cuối năm ông A được Công ty thưởng cho 6 triệu đồng cho thành
tích công tác của cả năm. Số tiền thưởng năm thuộc diện miễn thuế TNCN của ông
A được xác định như sau:
Trong 6
tháng đầu năm ông A làm việc được 02 tháng, tương đương ¼ thời gian làm việc của
ông A trong năm 2009 (2 tháng/8 tháng). Như vậy số tiền thưởng được miễn thuế
TNCN là: 1,5 triệu đồng (= 1/4 x 6 triệu đồng).
Trường hợp
khoản tiền thưởng năm 2009 được chi trả vào quý I năm 2010 thì đơn vị chi trả
không phải kê khai quyết toán thuế năm 2010 đối với phần tiền thưởng thuộc diện
được miễn thuế; phần tiền thưởng không thuộc diện được miễn thuế đơn vị chi trả
phải khấu trừ thuế và kê khai quyết toán thuế năm 2010. Cách thức xác định số
tiền thưởng thuộc diện được miễn thuế và không thuộc diện được miễn thuế thực
hiện tương tự như trường hợp chi trả trong năm 2009.
+ Tương tự như
tiền lương, đối với tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nếu chi trả trong 6
tháng đầu năm 2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế, nếu chi trả trong 6
tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế
năm 2009.
- Đối với các
khoản lợi ích khác (bằng tiền hoặc không bằng tiền): nếu chi trả trong 6 tháng
đầu năm 2009 thì không phải kê khai quyết toán, nếu chi vào 6 tháng cuối năm
2009 thì phải kê khai quyết toán thuế năm 2009.
+ Đối với cá
nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí phương tiện đưa đón từ nhà đến nơi làm
việc và ngược lại hàng ngày (trừ các đối tượng được hưởng theo chế độ quy định)
thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích này.
Đơn vị chi trả
thu nhập căn cứ vào thời gian sử dụng phương tiện, chi phí nhiên liệu phục vụ
đưa đón cá nhân tự xác định thu nhập cá nhân thụ hưởng trong 6 tháng cuối năm
2009 để kê khai vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đó, đồng thời thông báo cho
cá nhân thụ hưởng biết để cá nhân đó kê khai vào thu nhập của mình khi quyết
toán thuế.
+ Đối với cá
nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí ở tại nơi làm việc trong 6 tháng cuối
năm 2009 thì phải tính vào thu nhập của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích này.
Thu nhập này được xác định căn cứ vào chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân đó sử dụng với diện tích sử dụng của cả căn nhà đó. Mức thu nhập
tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân không vượt quá 15%
tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (chưa bao gồm thu nhập được hưởng
từ việc ở tại nơi làm việc).
+ Đối với các
khoản khoán chi (như văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục, ăn ca,...) nếu đã
có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đối tượng được hưởng,
về chế độ chi thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản đó và không tính vào thu
nhập của cá nhân nhận khoản khoán thu nhập này.
Đối với các
đơn vị chi trả thu nhập là doanh nghiệp, mức khoản chi được thực hiện theo quy
định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp không có hướng dẫn cụ thể về mức khoán chi thì mức khoán chi được thực
hiện theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc giám đốc hoặc Hội đồng thành
viên (đối với doanh nghiệp);
Các trường hợp
chi cao hơn mức khoán quy định thì phần khoán chi cao hơn quy định phải tính
vào thu nhập chịu thuế.
b. Đối với thu
nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán, từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại: nếu chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn,
từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại của năm 2009 trước ngày 01/7/2010 thì
các khoản thu nhập này thuộc thu nhập được miễn thuế, đơn vị chi trả không phải
kê khai quyết toán thuế; nếu chi trả sau ngày 30/6/2010 thì phải tính thuế đối
với khoản thu nhập này.
Trường hợp ứng
trước các khoản thu nhập này có nguồn gốc của năm 2010 và những năm tiếp theo
trong năm 2009 thì phải tính thuế và kê khai quyết toán thuế năm 2009 đối với
phần thu nhập chi trả ứng trước.
Đối với các
khoản thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán của
các năm từ năm 2008 trở về trước, năm 2009 mới được chi trả thì cũng thuộc thu
nhập được miễn thuế TNCN; đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế
TNCN năm 2009 đối với các khoản này.
c. Đối với
thu nhập từ trúng thưởng: thu nhập từ trúng thưởng không thuộc diện được miễn
thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính; vì vậy
đơn vị chi trả các khoản tiền thưởng này phải khấu trừ thuế và kê khai quyết
toán theo quy định.
2.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
a. Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính và các bảng kê chi tiết ban
hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
- Bảng kê thu
nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu
số 05A/BK-TNCN, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải
nộp thuế.
Trường hợp đơn
vị chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho người lao động theo hướng dẫn
tại Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì trong Bảng kê, đơn vị phản
ánh thêm nội dung tổng số thuế TNCN thực tế phải nộp năm 2009, số thuế còn phải
khấu trừ thêm, số đã nộp thừa.
- Bảng kê thu
nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu
số 05B/BK-TNCN.
Lưu ý: theo hướng
dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các tờ khai liên quan đến
thu nhập chi trả cho cá nhân làm việc tại Khu kinh tế đã ghép chung vào tờ khai
theo mẫu số 05/KK-TNCN và các bảng kê kèm theo. Do đó, đơn vị chi trả thu nhập
không phải lập các tờ khai theo mẫu số 01/KKQT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính).
b. Trường hợp đơn vị có chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư
vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, từ
trúng thưởng cho cá nhân, trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú;
đơn vị phải lập tờ khai theo mẫu số 06/KK-TNCN, bảng kê theo mẫu
số 06B/BK-TNCN (nếu có chi trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán).
c. Đối với các
Công ty bảo hiểm, Công ty xổ số có chi trả tiền hoa hồng cho các đại lý phải thực
hiện lập bảng kê quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý
theo mẫu số 02/KK-XS, Bảng kê theo mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư
số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu là Công ty xổ số), mẫu số 02/KK-BH ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu là Công ty bảo
hiểm). Trong đó, nếu chi trả hoa hồng theo từng tháng thì không phải khai hoa hồng
chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009; trường hợp thanh toán tiền hoa hồng
không theo tháng thì phải căn cứ vào hợp đồng, tỷ lệ hoa hồng trên doanh thu để
xác định số tiền hoa hồng được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, số tiền
hoa hồng phải tính vào thu nhập chịu thuế để kê khai quyết toán thuế TNCN.
Cơ quan thuế hướng
dẫn đơn vị chi trả thu nhập lập tờ khai quyết toán cần lưu ý:
- Các Bảng kê
chi tiết kèm theo Tờ khai quyết toán phản ánh tất cả các cá nhân nhận thu nhập
không phân biệt đến mức khấu trừ thuế TNCN hay chưa.
- Việc kê khai
các chỉ tiêu số liệu trong tờ khai quyết toán thuế được thực hiện theo nguyên tắc:
chỉ kê khai theo số tổng hợp tương ứng với khoản thu nhập thuộc diện nộp thuế
thu nhập cá nhân của năm 2009.
- Đối với những
loại thu nhập được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009 thì trên tờ khai thu nhập tại
chỉ tiêu kỳ tính thuế phản ánh rõ kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến ngày
31/12/2009.
2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: theo hướng dẫn tại Thông tư
số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2009.
2.4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
a. Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh: nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh. Trường hợp cơ quan thuế có thực hiện uỷ nhiệm thu
thì đơn vị chi trả thu nhập nộp hồ sơ cho đơn vị được uỷ nhiệm.
b. Đối với các trường hợp khác:
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp
huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ
chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở
chính.
2.5. Phương thức nộp hồ sơ quyết toán:
Thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho đối tượng nộp thuế;
đơn vị chi trả thu nhập có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế theo một trong các
phương thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp;
- Truyền các dữ liệu liên quan đến quyết toán thuế về cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thông qua internet. Cơ quan thuế thông báo để các đơn vị chi
trả biết địa chỉ nhận dữ liệu về quyết toán thuế TNCN.
- Gửi hồ sơ quyết toán thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp qua
đường bưu điện.
2.6. Trường hợp người lao động ký hợp đồng với đơn vị chi trả thu nhập
nhận lương không có thuế TNCN (lương NET), tiền thuế TNCN được tính riêng và do
cơ quan chi trả thu nhập nộp thay, nay quyết toán thuế nếu đơn vị chi trả thu
nhập không hoàn trả tiền thuế được miễn cho người lao động thì cũng không đuợc
tính khoản thuế được miễn này vào chi phí tiền lương, tiền công trong tổng chi
phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.7. Theo hướng
dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì đơn vị chi trả thu nhập
phải cấp chứng từ khấu trừ cho các cá nhân phải khấu trừ thuế. Tuy nhiên để giảm
bớt số lượng chứng từ cần cấp, các đơn vị chi trả chỉ phải cấp chứng từ khấu trừ
cho các cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế hoặc
có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa sang kỳ sau. Các trường hợp
khác không phải cấp chứng từ khấu trừ.
3. Kê khai
quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công,
thu nhập từ kinh doanh:
3.1. Các trường
hợp phải kê khai quyết toán thuế:
- Cá nhân có số
thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm
nộp.
- Cá nhân có
yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh tự tính số thuế phải nộp và số thuế
đã khấu trừ (hoặc tạm nộp) trong năm để xác định mình có thuộc đối tượng phải
quyết toán thuế TNCN hay không.
3.2. Hồ sơ quyết
toán thuế:
Cơ quan thuế
khi hướng dẫn cá nhân khai quyết toán thuế cần lưu ý một số điểm sau:
- Kỳ tính thuế:
trong các tờ khai và bảng kê cần ghi rõ kỳ tính thuế là từ ngày 01/7/2009 đến
31/12/2009.
- Đối với cá
nhân kinh doanh: chỉ kê khai doanh thu, thu nhập, các khoản giảm trừ,... tương ứng
với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009.
- Đối với cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: chỉ kê khai thu nhập tính thuế tương
ứng với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009. Việc xác định thu nhập từ
tiền lương, tiền công được miễn thuế (để loại trừ không phải khai quyết toán)
thực hiện theo Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính và lưu ý ở phần quyết
toán của đơn vị chi trả thu nhập nêu trên. Để đảm bảo quyền lợi của đối tượng nộp
thuế, trường hợp khi quyết toán thuế cá nhân mới nộp hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc thì vẫn được tính giảm trừ.
Hồ sơ quyết toán
thuế đối với một số đối tượng cụ thể như sau:
a. Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Khai theo các
chỉ tiêu tương ứng trong Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục
theo mẫu số 09A/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban
hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Các chứng từ
chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong kỳ, việc kê khai căn cứ các chứng
từ khấu trừ thuế do đơn vị chi trả cấp.
- Trường hợp nhận
thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ
nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn
vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm
theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
- Nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường hợp
cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại
cơ quan thuế cá nhân khai thuế trực tiếp.
Đối với cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ quyết toán
tại một cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh hoặc tại cơ quan thuế
cá nhân đăng ký quản lý.
- Thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2009.
b. Đối với cá
nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai:
b1. Đối với cá
nhân kinh doanh:
- Hồ sơ khai
quyết toán thuế bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục
theo mẫu số 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC, mẫu số
09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm
trừ gia cảnh) và các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong kỳ (nếu kê
khai quyết toán để hoàn thuế).
- Nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý;
- Thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2009.
b2. Đối với
nhóm cá nhân kinh doanh: cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm cá nhân kinh doanh
lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính) để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả
nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh.
- Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ
khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân. Hồ sơ
khai quyết toán thuế đối với từng cá nhân trong nhóm kinh doanh gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh (theo mẫu số
08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính).
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 84/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh).
+ Các chứng từ đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân trong kỳ.
- Nơi nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt
động kinh doanh.
b3. Đối với cá
nhân, nhóm cá nhân kinh doanh có từ 02 địa điểm kinh doanh trở lên thì thực hiện
nộp hồ sơ quyết toán thuế là một Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia
cảnh.
c. Cá nhân vừa
có thu nhập từ tiền lương, tiền công, vừa có thu nhập từ kinh doanh:
- Khai đầy đủ các chỉ tiêu trong Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số
09/KK-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN; 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh).
- Nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là Chi cục Thuế nới cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm 2009.
Lưu ý: theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì
các tờ khai liên quan đến thu nhập của cá nhân nhận được do làm việc tại Khu
kinh tế đã ghép chung vào tờ khai theo mẫu số 09/KK-TNCN và các bảng kê kèm
theo. Do đó, cá nhân không phải lập các tờ khai theo mẫu số 02/KKQT-TNCN,
03/KKQT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cá nhân thuộc
đối tượng được giảm thuế có thu nhập từ kinh doanh quyết toán trực tiếp với Chi
cục Thuế nơi có khu kinh tế. Trường hợp cá nhân vừa có địa điểm kinh doanh tại
khu kinh tế, vừa có địa điểm kinh doanh ngoài khu kinh tế thì thực hiện quyết
toán thuế tại nơi có địa điểm kinh doanh mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Cá nhân phải có thêm bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh làm căn cứ xác
nhận cá nhân có sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế
3.3. Các khoản
giảm trừ được tính khi quyết toán thuế như sau:
Do 6 tháng đầu
năm cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được miễn thuế
TNCN nên chỉ phải khai quyết toán phần thu nhập và số thuế phải nộp của 6 tháng
cuối năm 2009 và các khoản giảm trừ tương ứng với thu nhập phải nộp thuế của 6
tháng cuối năm 2009. Cơ quan thuế hướng dẫn cá nhân lưu ý:
- Đối với giảm
trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm bắt
buộc: các khoản bảo hiểm đã đóng một lần cho cả năm thì kê khai giảm trừ bằng
50% tổng số tiền đã đóng; đối với khoản bảo hiểm đóng theo tháng thì kê khai giảm
trừ theo số thực đóng của 6 tháng cuối năm 2009.
- Đối với giảm
trừ gia cảnh: số tiền giảm trừ được tính theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6
tháng cuối năm 2009; cụ thể như sau:
+ Về giảm trừ
cho bản thân người có thu nhập: Mức được giảm trừ là 24 triệu đồng (6 tháng x 4
triệu đồng/tháng).
+ Về giảm trừ
cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ được tính theo số người phụ thuộc, số tháng
được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng (1,6 triệu đồng/người/tháng).
Cá nhân khai giảm
trừ gia cảnh phải có chứng từ chứng minh kèm theo (nếu trước đó chưa nộp cho cơ
quan thuế).
- Đối với giảm
trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Mức giảm trừ tính theo số chi thực
tế trong 6 tháng cuối năm 2009. Căn cứ kê khai giảm trừ là chứng từ đóng tiền
hoặc xác nhận của đơn vị chi trả về số tiền đóng qua đơn vị chi trả hộ.
3.4. Về việc
xác định số thuế phải nộp:
Theo quy định của
Luật thuế TNCN thì việc xác định số thuế phải nộp của cá nhân có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương tiền công được căn cứ vào thu nhập tính thuế và thuế
suất (theo biểu luỹ tiến từng phần); biểu thuế luỹ tiến từng phần có thể tính
theo thu nhập tính thuế bình quân tháng hoặc thu nhập tính thuế cả năm.
Do thực hiện miễn
thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009 theo Nghị quyết của Quốc hội nên khi xác định số
thuế phải nộp của 6 tháng cuối năm 2009, đề nghị cơ quan thuế thực hiện như
sau:
- Lấy tổng thu
nhập tính thuế của 6 tháng cuối năm chia (:) cho 6 để xác định thu nhập tính
thuế bình quân tháng;
- Căn cứ thu nhập
tính thuế bình quân tháng và mức thuế suất thuế TNCN tương ứng theo biểu luỹ tiến
từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp của tháng.
- Lấy số thuế
TNCN phải nộp của tháng nhân (x) với 6 để xác định được số thuế phải nộp của cả
6 tháng cuối năm.
- Đối với cá
nhân vừa có thu nhập thuộc diện được giảm 50% số thuế phải nộp do làm việc tại
khu kinh tế, vừa có thu nhập phải nộp thuế thì việc xác định số thuế TNCN được
giảm do làm việc trong khu kinh tế được xác định theo công thức:
Số thuế TNCN được giảm 50%
|
=
|
50%
|
x
|
Tổng số thuế phải nộp (chưa được giảm thuế)
|
x
|
Thu nhập phát sinh trong khu kinh tế được giảm thuế
|
Tổng thu nhập của 6 tháng cuối năm
|
Ví dụ: Ông X là người độc thân không có người phụ thuộc phải nuôi dưỡng,
hiện đang làm công nhân tại Khu kinh tế Lao Bảo với mức thu nhập 7 triệu đồng/tháng,
ngoài ra hàng tháng ông có thu nhập chịu thuế (doanh thu – chi phí) từ
tiền cho thuê nhà tại Huế mới mức 5 triệu đồng/tháng. Năm 2009, Ông X quyết toán
thuế như sau:
- Tổng thu
nhập 6 tháng cuối năm là: 72 triệu đồng
Trong đó:
+ Thu nhập
trong khu kinh tế: 7 triệu x 6 tháng = 42 triệu đồng
+ Thu nhập từ
cho thuê nhà: 5 triệu x 6 tháng = 30 triệu đồng
- Thu nhập
tính thuế sau khi giảm trừ gia cảnh:
72 triệu –
24 triệu = 48 triệu đồng
- Thu nhập
bình quân 1 tháng: 48 triệu / 6 tháng = 8 triệu đồng
- Thuế TNCN
phải nộp của 1 tháng:
(8 triệu – 5
triệu) x 10% + 5 triệu x 5% = 550.000 đồng
- Thuế TNCN
phải nộp của 6 tháng cuối năm 2009:
550.000 đồng/tháng
x 6 tháng = 3.300.000 đồng
- Phần thuế
TNCN được giảm tương ứng với thu nhập phát sinh trong khu kinh tế Lao Bảo là:
Áp dụng công thức ta có:
50% x 3,3
triệu đồng x (42 triệu / 72 triệu) = 962.500 đồng
- Thuế TNCN
còn phải nộp là:
3.300.000 đồng
- 962.500 đồng = 2.337.500 đồng
3.5. Về việc xác
định thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với cá
nhân vừa có thời gian làm việc tại Việt Nam vừa có thời gian làm việc tại nước
ngoài, khi nghỉ hưu được công ty mẹ ở nước ngoài chi trả tiền trợ cấp hưu trí
thì khoản trợ cấp này là thu nhập chịu thuế TNCN nhưng chi tính cho phần thu nhập
tương ứng với thời gian công tác tại Việt Nam, cách tính cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN
|
=
|
Khoản trợ cấp hưu trí được hưởng
|
x
|
Thời gian công tác tại Việt Nam
|
Tổng thời gian công tác ở Việt Nam và nước ngoài được hưởng trợ cấp
|
- Đối với người
nước ngoài đồng thời làm việc ở Việt Nam và ở nước ngoài có thu nhập được xác định
là thu nhập toàn cầu (không tách riêng được phần thu nhập trả cho công việc làm
tại Việt Nam) thì tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam được xác định theo một
trong hai cách sau:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày làm việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số ngày làm việc trong năm (*)
|
(*) Tổng số ngày
làm việc trong năm tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt nam.
Hoặc:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Ví dụ: Ông Takamura - quốc tịch Nhật bản công tác tại Công ty Mitsubishi
Nhật bản. Từ 01/01/2009 ông được chuyển sang Công ty Mitsubishi Việt
Nam để làm việc bán thời gian, tiền lương do Công ty
Mitsubishi Nhật bản thanh toán trực tiếp với mức lương hàng tháng là
10.000 USD (120.000 USD/năm). Tổng số thời gian ông có mặt tại Việt Nam trong
năm 2009 là 150 ngày do đó ông thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trong
đó thời gian làm việc thực tế là 105 ngày. Tổng số ngày lao động theo quy định
của Công ty trong năm 2009 là 260 ngày. Đối với khoản thu nhập phát sinh tại Việt
Nam (tương ứng với thời gian làm việc tại Việt Nam) của ông Takamura được xác định theo một trong 2 cách sau:
+ Cách thứ nhất:
Tổng TN phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
105 ngày
|
x
|
120.000 USD
|
=
|
48.462 USD
|
260 ngày
|
Thuế TNCN phải
nộp: 48.462 USD x 20% = 9.692,4 USD
+ Hoặc xác định
TNCN theo cách thứ hai:
Tổng TN phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
150 ngày
|
x
|
120.000 USD
|
=
|
49.315 USD
|
365 ngày
|
Thuế TNCN phải
nộp: 49.315 USD x 25% = 9.863 USD
4. Về việc
quyết toán thuế TNCN thông qua đơn vị chi trả thu nhập:
4.1. Đối tượng
được uỷ quyền:
Để đơn giản thủ
tục quyết toán thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại
một nơi duy nhất mà thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo Thông tư số
84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính; tại điểm 4.2, Điều 7 của Thông
tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính có hướng dẫn: “Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập
từ một đơn vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ
có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập”.
Theo phản ánh của
các địa phương, thực tế số cá nhân nhận thu nhập ở một nơi nhưng có số thuế đã
khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp là tương đối nhiều. Để giảm số lượng cá nhân
phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, sau khi đã báo cáo và đã được
Bộ Tài chính chấp thuận thì đối với trường hợp cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị
chi trả duy nhất và có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã khấu trừ vẫn có thể
thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập.
4.2. Hồ sơ, thủ
tục quyết toán thuế TNCN thông qua đơn vị chi trả:
Cá nhân uỷ quyền
quyết toán thông qua đơn vị chi trả phải nộp cho cơ quan chi trả các loại giấy
tờ sau:
- Giấy uỷ quyền
quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính;
- Các hoá đơn,
chứng từ chứng minh các khoản được tính giảm trừ như: chứng từ thu tiền đóng từ
thiện, nhân đạo, khuyến học; chứng từ thu tiền đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc
theo quy định (nếu cá nhân tự đóng); hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (nếu chưa
nộp cho cơ quan thuế);...
Cá nhân đã được
đơn vị chi trả quyết toán thay thì không phải thực hiện các thủ tục quyết toán
thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4.3. Đơn vị chi
trả thu nhập căn cứ vào giấy uỷ quyền của cá nhân có thu nhập, tổng thu nhập chịu
thuế đã chi trả, bản đăng ký giảm trừ gia cảnh (hoặc hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc) và các chứng từ chứng minh số tiền đóng bảo hiểm, các chứng từ đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học của cá nhân có thu nhập để thực hiện tính giảm
trừ cho người nộp thuế và xác định số thuế phải nộp cho cá nhân có thu nhập.
Đơn vị chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ ngay số thuế còn thiếu của những cá
nhân còn phải nộp vào NSNN.
4.4. Về cách thức
lập tờ khai quyết toán:
Việc lập tờ
khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
450/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn tờ khai thuế
TNCN.
4.5. Về việc cấp
chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
Đơn vị chi trả
thu nhập chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho những cá nhân mà khi quyết toán
thay có phát sinh số thuế nộp thừa cần phải hoàn thuế hoặc những cá nhân có yêu
cầu giảm thuế do gặp thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo.
Những trường hợp
cá nhân đã yêu cầu đơn vị chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ để chứng minh
số thuế đã khấu trừ trong kỳ thì không thuộc đối tượng được uỷ quyền cho đơn vị
chi trả quyết toán thay.
II/ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2009:
Nhằm hỗ trợ các
đơn vị chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế và Cơ quan thuế trong việc quyết toán
thuế TNCN năm 2009; Tổng cục Thuế đã xây dựng nhiều hướng dẫn và phần mềm ứng dụng
để hỗ trợ; cụ thể như sau:
1. Đối với các
đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế:
- Hướng dẫn thủ
tục, hồ sơ và cách lập các tờ khai quyết toán thuế TNCN;
- Phần mềm Hỗ
trợ kê khai (HTKK) để hỗ trợ kê khai quyết toán TNCN, in tờ khai mã vạch và kết
xuất tệp dữ liệu để gửi cơ quan thuế.
- Phần mềm Kê
khai thuế qua mạng (iHTKK) để hỗ trợ các đơn vị chi trả kê khai và truyền dữ liệu
khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan thuế qua internet. Phần mềm này đang được
Tổng cục triển khai thí điểm cho một số đơn vị chi trả của Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu và sẽ triển khai rộng trong thời gian tới.
- Hỗ trợ tệp định
dạng chuẩn để các đơn vị chi trả có thể chỉnh sửa các phần mềm ứng dụng khác hiện
đang sử dụng (như phần mềm Quản lý nhân sự, Tính lương, Kế toán…) kết xuất ra tệp
dữ liệu định dạng chuẩn gửi cơ quan thuế.
Các hướng dẫn và phần mềm hỗ trợ
được Tổng cục Thuế cung cấp miễn phí tại địa chỉ http://www.tncnonline.com.vn.
2. Đối với Cơ quan thuế:
- Tiếp tục sử dụng Cổng thông
tin đăng ký thuế TNCN (tại địa chỉ http://www.tncnonline.com.vn)
để thu thập các tệp dữ liệu tờ khai quyết toán của đơn vị chi trả và cá nhân
song song với việc nhận tờ khai giấy. Cổng thông tin này sẽ hỗ trợ cơ quan thuế
nhận thông tin quyết toán thuế của các đơn vị chi trả và cá nhân nộp thuế gửi tờ
khai qua mạng internet nhằm rút ngắn thời gian, công sức nhập liệu của cơ quan
thuế, đồng thời giảm thiểu sai sót.
- Ứng dụng phần mềm nhận/kiểm
tra tệp dữ liệu tại cơ quan thuế: Các bộ phận tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế tại
cơ quan thuế sử dụng phần mềm này để kiểm tra dữ liệu giữa hồ sơ giấy và tệp dữ
liệu để chấp nhận hồ sơ quyết toán của các đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân nộp
thuế.
- Ứng dụng truy xuất danh sách
cá nhân phải quyết toán thuế để cơ quan thuế chủ động kiểm tra, đôn đốc các cá
nhân phải quyết toán thuế nhưng chưa nộp hồ sơ quyết toán, in các thông báo đôn
đốc, xử phạt vi phạm chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN...
III/ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
THUẾ TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:
1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
về việc quyết toán thuế TNCN năm 2009:
Do đây là năm đầu tiên các đơn vị
chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định
của Luật thuế TNCN, đồng thời thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế
TNCN nên việc quyết toán sẽ phát sinh nhiều vướng mắc. Vì vậy, cơ quan thuế cần
tập trung tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ về công tác quyết toán thuế TNCN theo
kế hoạch chỉ đạo của Tổng cục.
2. Thông báo nhắc nhở nghĩa vụ
quyết toán thuế đối với đối tượng nộp thuế:
a. Đối với đơn vị chi trả thu nhập:
- Để các đơn vị chi trả thu nhập
biết được nghĩa vụ phải quyết toán thuế TNCN; trong tháng 01/2010, cơ quan thuế
cần thông báo cho tất các đơn vị chi trả thu nhập biết nghĩa vụ quyết toán thuế
TNCN.
- Thông báo và cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ quyết toán thuế cho đơn vị chi trả thu nhập biết.
Tổng cục Thuế đã xây dựng trang
web riêng để tuyên truyền và hướng dẫn việc quyết toán thuế TNCN hướng dẫn cách
lập hồ sơ quyết toán thuế và gửi hồ sơ quyết toán thuế. Đồng thời cũng tổ chức
tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế qua internet. Cơ quan thuế thông báo cho các tổ
chức, cá nhân biết và khuyến khích các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quyết toán
thuế vào địa chỉ Cổng thông tin điện tử tiếp nhận tệp kê khai quyết toán thuế: www.tncnonline.com.vn
b. Đối với cá nhân nộp thuế:
- Căn cứ danh sách cá nhân thuộc
diện phải quyết toán thuế TNCN được kết xuất từ hệ thống tin học của ngành thuế;
cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo để những cá nhân phải khai quyết toán thuế
biết và đôn đốc họ thực hiện quyết toán quyết toán thuế theo quy định.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
quyết toán thuế để tạo điều kiện cho cá nhân thực hiện quyết toán thuế được thuận
lợi.
- Hướng dẫn cá nhân quyết toán
thuế lập hồ sơ quyết toán thuế.
Để giúp các đơn vị chi trả thu
nhập và cá nhân nộp thuế kê khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đúng quy định;
cơ quan thuế cần phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, đội chức
năng nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc liên quan đến quyết
toán thuế.
3. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ
khai quyết toán thuế TNCN:
Vừa qua, Tổng cục Thuế đã tổ chức
tập huấn hướng dẫn việc triển khai thực hiện quyết toán thuế TNCN và ứng dụng
Công nghệ thông tin phục vụ quyết toán thuế TNCN cho các Cục Thuế; đề nghị các
Cục Thuế căn cứ chương trình triển khai ứng dụng và các tài liệu hướng dẫn của
Tổng cục để tổ chức thực hiện.
Do là năm đầu tiên triển khai
quyết toán thuế TNCN còn nhiều điểm mới; vì vậy, ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế, cơ quan thuế cần xác định ngay các trường hợp chậm nộp hồ sơ
quyết toán thuế để thông báo đôn đốc và gia hạn nộp hồ sơ quyết toán. Sau khi
đã có thông báo đôn đốc việc nộp hồ sơ quyết toán thuế và hết thời gian gia hạn,
nếu đơn vị chi trả, cá nhân được đôn đốc vẫn không thực hiện thông báo của cơ
quan thuế thì áp dụng các biện pháp xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục
thuế căn cứ vào hướng dẫn tại công văn này để triển khai tốt công tác quyết
toán thuế TNCN trên địa bàn. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề
nghị các Cục thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để có hướng dẫn xử lý kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Đại diện VPTCT tại TP HCM;
- Lưu VT, TNCN (2b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|