ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4490/TNMT-VPĐK
V/v thực hiện một số nội dung theo quy định
mới khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; đăng ký biến động khi có sự thay đổi.
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2014
|
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân các quận huyện.
Thực hiện Luật Đất đai 2013, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) có hiệu
lực cùng ngày 01 tháng 7 năm 2014, Thông tư số 23/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Thông tư số
23/TT-BTNMT) và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính (gọi tắt là Thông tư số
24/TT-BTNMT) có hiệu lực thi hành cùng ngày 05 tháng 7 năm 2014; đồng thời đảm
bảo cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) và đăng ký biến
động được thực hiện thuận lợi, không gây chậm trễ, ách tắc.
Trong khi chờ thành lập Văn phòng đăng ký đất đai,
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung như sau:
I. Về Giấy chứng nhận và sổ cấp Giấy chứng nhận
1) Mẫu phôi Giấy chứng nhận không thay đổi, vẫn sử
dụng mẫu phôi giấy theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ để cấp Giấy chứng nhận
Việc theo dõi, quản lý sử dụng phôi Giấy chứng nhận
phải theo mẫu sử dụng trong quản lý, phát hành, phôi Giấy chứng nhận (các Mẫu
số 01/ĐK-GCN, 02/ĐK-GCN và 03/ĐK-GCN) của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
2) Về việc thể hiện Giấy chứng nhận đối với các
trường hợp biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
a. Trang bổ sung Giấy chứng nhận
Trang bổ sung Giấy chứng nhận quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, được sử dụng
để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
- Đăng ký thế chấp, thay đổi nội
dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
- Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc
xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ
chung cư khi chưa bán;
- Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền
với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT.
* Lưu ý: Khi sử dụng Trang bổ sung
Giấy chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai với trang
4 của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy định tại Điều
19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT); ghi chú: “Kèm theo Giấy chứng nhận này có
Trang bổ sung số: 01,...” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận; ghi vào cột ghi
chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận về số lượng Trang bổ sung đã cấp.
b. Xác nhận thay đổi đối với các
loại Giấy chứng nhận đã cấp theo mẫu cũ:
Sử dụng mẫu trang bổ sung Giấy
chứng nhận cho tất cả các mẫu Giấy chứng nhận đã cấp trước đây: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; kể cả Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng được cấp theo Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của
Chính phủ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Nghị định 90/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo
Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Khi có thay đổi trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT mà người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản đề nghị xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan
đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
Nội dung xác nhận trên Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận thể hiện theo các câu mẫu được hướng dẫn
tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
3) Việc ghi nợ, được miễn, được
giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy
chứng nhận; việc chứng nhận xóa nợ nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại mục
“IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận.
Trường hợp việc ghi nợ, được miễn,
được giảm nghĩa vụ tài chính không thể hiện được tại điểm Ghi chú thì thể hiện
tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận;
Văn phòng đăng ký cấp quận ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu và ghi họ tên
và chức vụ của người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền”.
4) Sổ cấp Giấy chứng nhận: Các
quận, huyện tự in sổ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03/ĐK được ban hành kèm
theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; lưu ý các nội dung:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất quận, huyện (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký cấp quận) lập và quản lý
sổ cấp Giấy chứng nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Sổ cấp Giấy chứng nhận đối với các
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính phường, xã, thị
trấn (sau đây gọi tắt là cấp phường).
- Số thứ tự của sổ cấp Giấy chứng
nhận: ghi số thứ tự Giấy chứng nhận được cấp tiếp theo số thứ tự của Giấy chứng
nhận đã cấp trước đó.
II. Về sử dụng mẫu biểu trong
việc thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến
động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và công khai thông tin:
1) Sử dụng thống nhất biểu mẫu theo
các phụ lục đính kèm
- Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và Phiếu tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận (Mẫu
số 02/ĐK - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
- Danh sách công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 06/ĐK - Thông tư
24/2014/TT-BTNMT)
- Phiếu lấy ý kiến của Khu dân cư
về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất (Mẫu số 05/ĐK - Thông tư
24/2014/TT-BTNMT)
- Phiếu lấy ý kiến về việc chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 07/ĐK - Thông tư
24/2014/TT-BTNMT)
- Thông báo về việc cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính (Mẫu số 12/ĐK - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
2) Sử dụng các mẫu văn bản, giấy
tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và
mẫu sử dụng trong thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất (theo Phụ lục số 01 được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)
a. Được tăng, giảm các khoảng trống
hợp lý (dành để ghi thông tin) để có thể ghi đủ nội dung cần thiết nhưng phải
đảm bảo:
- Không làm xáo trộn trật tự, vị
trí thứ tự, nội dung, font chữ của biểu mẫu. Bố cục không quá 2 trang.
- Không thêm, bớt những cột, mục
ngoài những cột, mục mà mẫu đã quy định.
b. Ý kiến của cơ quan đăng ký đất
đai tại các mẫu đơn đăng ký được xác định bởi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp quận hoặc cấp thành phố theo thẩm quyền.
3) Thành phần hồ sơ của mỗi loại
thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu và thủ tục đăng ký đất đai:
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 9 Thông
tư 24/2014/TT-BTNMT
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục
cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại Điều 10
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Việc nộp giấy tờ khi thực hiện
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
4) Việc công khai thông tin giải
quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động:
a. Nội dung cần công khai thông
tin:
- Danh sách công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Danh sách hồ sơ cần phải bổ
sung, hoàn thiện (03 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ);
- Danh sách các trường hợp đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận được niêm yết tại phường, xã, thị trấn.
- Danh sách các trường hợp không
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (đối với quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên
đất...)
- Danh sách hồ sơ đủ điều kiện mà
Văn phòng chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân quận, huyện
cấp Giấy chứng nhận.
b. Kết quả công khai cần phải được
thực hiện bằng cả hai hình thức:
- Bảng danh sách niêm yết hàng
ngày tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp phường nơi có
tài sản.
- Trên trang thông tin điện tử của
quận, huyện nơi có tài sản.
5) Việc công khai trường hợp người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài được sở hữu một nhà ở tại Việt
Nam
a. Khi giải quyết việc cấp Giấy
chứng nhận, đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho người Việt
Nam định cư ở định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài được sở hữu một nhà ở
tại Việt Nam, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận có trách nhiệm lập
danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK-GCN
của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT gửi về Bộ Xây dựng và
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Thành phố Hồ Chí Minh trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
c. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất và các cơ quan khác có liên quan khi làm thủ tục công chứng, chứng thực hợp
đồng hoặc văn bản chuyển quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận
quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam thì phải tra cứu thông tin
về tình hình sở hữu nhà ở của các đối tượng này trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường.
6) Cơ quan thực hiện việc xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Các trường hợp thay đổi quy
định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT (trừ trường hợp nêu
tại tiết b dưới đây) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận tiếp tục
thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trường hợp đính chính nội dung sai
sót và trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào
Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo
quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
7) Về cách làm, khi thực hiện gia hạn
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng khi hết thời hạn sử dụng theo quy định
của Luật Đất đai thì không phải làm thủ tục gia hạn sử dụng đất; nếu hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu thì thực hiện xác nhận việc tiếp tục sử dụng đất theo
quy định. Tuy nhiên, để thuận tiện cho người dân thì khi hộ gia đình, cá nhân
thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về đất
đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện xác nhận thay đổi về thời
hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai và Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP mà không phải thực hiện riêng thủ tục xác nhận việc tiếp
tục sử dụng đất.
III. Đăng ký đất đai và lập hồ
sơ địa chính:
1) Đăng ký đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối
với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
- Đăng ký đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện
tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng
ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
2) Lập hồ sơ địa chính
- Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất
đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử
dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi chưa
hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai
thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số
- Sổ địa chính được lập để ghi
nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo
hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính và chưa có điều kiện lập sổ địa chính dạng số theo quy định tại
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì tiếp tục cập nhật vào sổ địa chính dạng giấy đang
sử dụng theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
- Bản lưu Giấy chứng nhận dạng số
được quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất để
lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính, trường hợp địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính thì lập hệ thống bản lưu Giấy chứng nhận ở dạng giấy theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
3) Hồ sơ thủ tục đăng ký được tập
hợp để lưu trữ và tra cứu khi cần thiết được thực hiện theo quy định tại Điều
23 và Khoản 2 Điều 18 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Trong quá trình giải quyết, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời tổng hợp, báo
cáo và đề xuất biện pháp giải quyết để Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu
hướng dẫn tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND TP (để b/c);
- Tổng Cục QLĐĐ (để báo cáo);
- Sở Tư pháp; Sở Xây dựng;
- Sở Tài chính; Cục thuế TP;
- Sở Kế hoạch Đầu tư;
- Phòng TNMT các quận, huyện (để thực hiện);
- VP. ĐKQSDĐ các quận, huyện (để thực hiện);
- Phòng Pháp chế - STNMT;
- Lưu: VT; VPĐK.
DT_s:H.Châu
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Hoài Nam
|