Công văn 4490/TNMT-VPĐK năm 2014 thực hiện nội dung theo quy định mới khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động khi có sự thay đổi do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 4490/TNMT-VPDK
Ngày ban hành 27/06/2014
Ngày có hiệu lực 27/06/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Hoài Nam
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4490/TNMT-VPĐK
V/v thực hiện một số nội dung theo quy định mới khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động khi có sự thay đổi.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2014

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các quận huyện.

Thực hiện Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) có hiệu lực cùng ngày 01 tháng 7 năm 2014, Thông tư số 23/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Thông tư số 23/TT-BTNMT) và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính (gọi tắt là Thông tư số 24/TT-BTNMT) có hiệu lực thi hành cùng ngày 05 tháng 7 năm 2014; đồng thời đảm bảo cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) và đăng ký biến động được thực hiện thuận lợi, không gây chậm trễ, ách tắc.

Trong khi chờ thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung như sau:

I. Về Giấy chứng nhận và sổ cấp Giấy chứng nhận

1) Mẫu phôi Giấy chứng nhận không thay đổi, vẫn sử dụng mẫu phôi giấy theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ để cấp Giấy chứng nhận

Việc theo dõi, quản lý sử dụng phôi Giấy chứng nhận phải theo mẫu sử dụng trong quản lý, phát hành, phôi Giấy chứng nhận (các Mẫu số 01/ĐK-GCN, 02/ĐK-GCN và 03/ĐK-GCN) của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

2) Về việc thể hiện Giấy chứng nhận đối với các trường hợp biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

a. Trang bổ sung Giấy chứng nhận

Trang bổ sung Giấy chứng nhận quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:

- Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;

- Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

* Lưu ý: Khi sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy định tại Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT); ghi chú: “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01,...” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận; ghi vào cột ghi chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận về số lượng Trang bổ sung đã cấp.

b. Xác nhận thay đổi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp theo mẫu cũ:

Sử dụng mẫu trang bổ sung Giấy chứng nhận cho tất cả các mẫu Giấy chứng nhận đã cấp trước đây: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; kể cả Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Khi có thay đổi trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đề nghị xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

Nội dung xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận thể hiện theo các câu mẫu được hướng dẫn tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

3) Việc ghi nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy chứng nhận; việc chứng nhận xóa nợ nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận.

Trường hợp việc ghi nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính không thể hiện được tại điểm Ghi chú thì thể hiện tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký cấp quận ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ của người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền”.

4) Sổ cấp Giấy chứng nhận: Các quận, huyện tự in sổ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; lưu ý các nội dung:

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký cấp quận) lập và quản lý sổ cấp Giấy chứng nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

- Sổ cấp Giấy chứng nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp phường).

- Số thứ tự của sổ cấp Giấy chứng nhận: ghi số thứ tự Giấy chứng nhận được cấp tiếp theo số thứ tự của Giấy chứng nhận đã cấp trước đó.

II. Về sử dụng mẫu biểu trong việc thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và công khai thông tin:

1) Sử dụng thống nhất biểu mẫu theo các phụ lục đính kèm

- Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Phiếu tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

- Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 06/ĐK - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

[...]