Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
- Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các Ban Quản lý dự án trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
|
Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC
ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn một số nội dung thực hiện đấu thầu
khi mua sắm tài sản như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (BHXH cấp tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (BHXH cấp huyện), các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt
Nam, Văn phòng BHXH Việt Nam, Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh,
các Ban Quản lý dự án trực thuộc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là các đơn vị)
khi mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (không thuộc dự án đầu tư xây dựng) nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên từ các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 3, Mục
I Công văn này phải thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật có liên quan
và nội dung hướng dẫn tại Công văn này.
2. Nội dung mua sắm tài sản
phải thực hiện đấu thầu
a) Trang thiết bị, phương tiện làm việc
quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước.
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm
hoạt động thường xuyên.
c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy.
d) May, mua sắm trang phục Ngành (gồm
cả mua sắm vật liệu và công may).
đ) Dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ quy
định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước; các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần
mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy
thử, bảo hành (nếu có).
e) Phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe
máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có).
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn
phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh
và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác
chuyên môn nghiệp vụ.
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và tài sản khác; dịch vụ thuê đường
truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước,
điện thoại cố định
và các dịch vụ khác.
i) Dịch vụ tư vấn (tư vấn lựa chọn
công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn
trong mua sắm khác).
k) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu
trí tuệ (nếu có).
l) Các loại hàng hóa, tài sản, dịch vụ
khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Các loại hàng hóa, tài sản, dịch vụ
nêu trên, sau đây gọi chung là tài sản.
3. Nguồn kinh phí mua sắm
tài sản
a) Kinh phí chi quản lý bộ máy được
giao trong dự toán hàng năm.
b) Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn khác do
nhà nước quản lý (nếu có).
c) Nguồn vốn đầu tư phát triển (ODA)
vay ưu đãi (trừ trường hợp Hiệp định vay hoặc điều ước quốc tế có quy định
khác).
d) Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp mua
sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ).
đ) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng
theo quy định của pháp luật.
e) Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị.
g) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
(nếu có).
4. Công văn này không áp dụng
đối với các trường hợp
a) Mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc
dự án đầu tư xây dựng.
b) Mua sắm trang thiết bị, phương tiện
đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thẩm quyền trong đấu thầu
1.1. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết
định mua sắm các loại tài sản quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4; Điểm b, Khoản 1 và Điểm c, Khoản 2, Điều
5 Quyết định số 292/QĐ-BHXH ngày 15/3/2012 của BHXH Việt Nam
về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các đơn vị trong hệ thống BHXH. Ban Chi có trách nhiệm trình Tổng Giám đốc
quyết định mua sắm tài sản theo đúng thẩm quyền.
b) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị quyết định mua sắm các loại tài sản quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4; Điểm c, Khoản 2, Điều 5; Điều 11 Quyết định
số 292/QĐ-BHXH.
Tùy điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám
đốc BHXH cấp tỉnh có thể ủy quyền quyết định mua sắm tài sản cho Giám đốc BHXH
cấp huyện đối với trường hợp mua sắm các loại tài sản quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 và Điều 11 Quyết định số 292/QĐ-BHXH có tổng kinh phí dưới 20 triệu đồng.
c) Người có thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1.1, Mục II Công văn này hoặc
tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được người có thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản giao tổ chức đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu sau đây gọi chung là Bên mời thầu.
1.2. Thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch đấu thầu
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê
duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 1.1, Mục II Công văn này hoặc ủy quyền cho
Phó Tổng Giám đốc đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp mình theo hướng dẫn tại Điểm
b, Khoản 1.1, Mục II Công văn này.
1.3. Thẩm quyền phê duyệt hồ
sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Đối với các loại tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định mua sắm của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam hướng dẫn tại Điểm a,
Khoản 1.1, Mục II Công văn này
- Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt
hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tập trung
tài sản trang bị trong phạm vi toàn Ngành hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc đối
với từng trường hợp cụ thể.
- Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao
cho Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thực hiện phê duyệt hồ sơ mời
thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản trang bị
trong phạm vi đơn vị.
b) Đối với các loại tài sản thuộc thẩm quyền quyết
định mua sắm đã được phân cấp theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản
1.1, Mục II Công văn này: Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị
phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu.
2. Kế hoạch đấu thầu mua sắm
tài sản
Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu mua sắm
tài sản, nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, trình duyệt kế hoạch
đấu thầu và phê duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
3. Các hình thức lựa chọn nhà
thầu khi mua sắm tài sản
Các hình thức lựa chọn nhà thầu khi
mua sắm tài sản bao gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua
sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Căn cứ nguồn kinh phí được giao, nội
dung hàng hóa, dịch vụ mua sắm cho một năm ngân sách hoặc
giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền hướng dẫn tại Khoản
1.1, Mục II Công văn này, Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị áp dụng
hình thức lựa chọn nhà thầu để mua sắm tài sản phù hợp, theo đúng quy định tại Chương
IV và Chương V Thông tư số 68/2012/TT-BTC. Nghiêm cấm việc chia lẻ
gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức
không phải đấu thầu hoặc lựa chọn hình thức đấu thầu không đúng quy định hoặc cố
tình quyết định mua sắm tài sản, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu không đảm bảo theo thẩm quyền hướng dẫn tại Khoản 1, Mục
II Công văn này.
3.1. Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm
tài sản theo hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 68/2012/TT-BTC và quy trình, thủ
tục quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 Chương IV Thông tư
số 68/2012/TT-BTC.
3.2. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường
hợp mua sắm tài sản quy định tại Điều
14 Thông tư số 68/2012/TT-BTC. Quy trình thực hiện chỉ định
thầu phải đảm bảo theo quy định tại Điều 32 Thông tư số
68/2012/TT-BTC.
3.3. Mua sắm trực tiếp
Các trường hợp được áp dụng hình thức
mua sắm trực tiếp và quy trình, thủ tục mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định
tại Điều 33 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
3.4. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm
Các trường hợp được áp dụng hình thức
chào hàng cạnh tranh và quy trình, thủ tục chào hàng cạnh tranh thực hiện theo
quy định tại Điều 34 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
3.5. Tự thực hiện
Các trường hợp được áp dụng hình thức
tự thực hiện và quy trình, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
3.6. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
đặc biệt
Lựa chọn nhà thầu trong các trường hợp
đặc biệt và quy trình, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 36 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
4. Thẩm định trong đấu thầu
Thẩm định trong đấu thầu gồm: Thẩm định
kế hoạch đấu thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu và thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu.
4.1. Cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu
- Đối với gói thầu mua sắm tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam: Ban Kế hoạch - Tài
chính có trách nhiệm thẩm định, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu
thầu.
- Đối với gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền quyết định việc mua sắm đã được phân
cấp
+ Tại BHXH cấp tỉnh, Phòng Kế hoạch -
Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu.
+ Tại các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị quyết định bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định.
b) Thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu
- Đối với gói thầu mua sắm tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trang bị trong phạm
vi toàn Ngành: Ban Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thẩm
định, trình người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu.
- Đối với gói thầu
mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
trang bị trong phạm vi đơn vị và đối với gói thầu mua sắm
tài sản mà thẩm quyền quyết định việc mua sắm đã được phân
cấp
+ Tại BHXH cấp tỉnh, Phòng Kế hoạch -
Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời
thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Tại các đơn vị, Thủ trưởng các đơn
vị quyết định bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định.
- Thành viên thẩm định hồ sơ mời thầu
phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông
tư số 21/2010/TT-BKH ngày 28/10/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu.
- Trường hợp thành viên được giao
trách nhiệm thẩm định hồ sơ mời thầu không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Điều 4 Thông tư số 21/2010/TT-BKH và
thành viên được giao trách nhiệm thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không đủ
năng lực thì đơn vị được giao thực hiện mua sắm tài sản tiến hành lựa chọn một
tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
Trong mọi trường hợp, đơn vị được giao thực hiện mua sắm tài sản phải chịu
trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
4.2. Nội dung, thời gian thẩm định
trong đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 37 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
5. Trình, phê duyệt, thông báo
kết quả lựa chọn nhà thầu
5.1. Trình duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 Thông
tư số 68/2012/TT-BTC.
Trong đó, đối với các gói thầu mua sắm
tài sản thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế, trong hồ
sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải có Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất của Tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu hoặc tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp, theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp. Cụ thể như sau:
a) Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu
- Đối với gói thầu mua sắm tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam: Ban Kế hoạch - Tài
chính có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu để quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu.
- Đối với gói thầu mua sắm tài sản mà
thẩm quyền quyết định việc mua sắm đã được phân cấp
+ Tại BHXH cấp tỉnh, Phòng Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt
hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu.
+ Tại các đơn vị,
bộ phận được giao thực hiện mua sắm có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để quyết định thành lập Tổ
chuyên gia đấu thầu.
- Thành phần của Tổ chuyên gia đấu thầu
tùy thuộc vào nội dung mua sắm tài sản của từng gói thầu và độc lập với thành
phần của bộ phận thẩm định trong đấu thầu.
b) Điều kiện đối với thành viên Tổ
chuyên gia đấu thầu
Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu phải
có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Đấu
thầu. Cụ thể:
- Có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu.
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến
gói thầu.
- Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng
của gói thầu.
- Có tối thiểu 3 năm công tác trong
lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu
không nhất thiết phải tham gia Bên mời thầu và ngược lại.
c) Quyền và nghĩa vụ của Tổ chuyên
gia đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Đấu
thầu. Cụ thể:
- Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Bảo mật các tài liệu về đấu thầu
theo quy định của Luật này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Bảo lưu ý kiến của mình.
- Trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
- Bồi thường thiệt hại cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
d) Trường hợp
thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu không đủ các điều kiện quy định tại Điểm b,
Khoản 5.1, Mục II Công văn này, đơn vị, bộ phận được giao thực hiện mua sắm tài
sản tiến hành lựa chọn đơn vị tư vấn đấu thầu hoặc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
để thực hiện lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
5.2. Phê duyệt và thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3, Điều 38 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
6. Thu, chi trong hoạt động đấu
thầu
6.1. Nội dung chi, mức chi, nội dung
thu và biên lai thu tiền thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 39 Thông tư số 68/2012/TT-BTC.
6.2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá
trình đấu thầu
Các đơn vị khi tổ chức mua sắm được sử
dụng nguồn kinh phí quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
3, Điều 39 Thông tư số 68/2012/TT-BTC để chi phí cho quá
trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nguồn kinh
phí này không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì đơn vị được phép sử dụng
nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy để chi và thanh quyết toán; trường hợp còn
dư, được bổ sung kinh phí chi quản lý bộ máy của đơn vị.
6.3. Hạch toán thu, chi trong hoạt động
đấu thầu
Các đơn vị phản ánh khoản thu, chi từ
hoạt động đấu thầu vào nguồn thu khác và tổng hợp chung
trong báo cáo quyết toán hằng năm của đơn vị.
a) Khi thu tiền từ việc bán hồ sơ mời
thầu, thu tiền bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 27 và Điều 55 Luật Đấu thầu, thu tiền cho
việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, ghi:
Nợ tài khoản 111, 112
Có tài khoản 5118
b) Khi chi trả các chi phí cho quá
trình đấu thầu, gồm: Chi lập hồ sơ mời thầu, chi đăng tin mời thầu; chi thuê thẩm định, chi cho hoạt động của tổ chuyên gia, chi
cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu, ghi:
Nợ tài khoản 5118
Có tài khoản 111, 112
c) Khi hoàn trả tiền bảo đảm dự thầu
cho các nhà thầu, ghi:
Nợ tài khoản 5118
Có tài khoản 111, 112
d) Sau khi hoạt động đấu thầu kết
thúc, nếu nguồn kinh phí thu từ hoạt động đấu thầu không đảm bảo để chi cho quá
trình đấu thầu, được phép sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị để bù đắp chi phí vượt trội, ghi:
Nợ tài khoản 661
Có tài khoản 5118
Khoản chi phí vượt trội này được tập
hợp vào tiểu mục 7799, mục 7750, tiểu nhóm 0132 - Các khoản chi khác.
đ) Sau khi hoạt động đấu thầu kết
thúc, nếu nguồn kinh phí thu từ hoạt động đấu thầu sau khi trừ đi các khoản chi
phí cho hoạt động đấu thầu còn dư:
- Kết chuyển số
thu lớn hơn số chi trong hoạt động đấu thầu, ghi:
Nợ tài khoản 5118
Có tài khoản 421
- Bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của
đơn vị từ số chênh lệch số thu lớn hơn số chi trong hoạt động
đấu thầu, ghi:
Nợ tài khoản 421
Có tài khoản 461
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công văn này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Bãi bỏ công văn số 3662/BHXH-KHTC ngày 02/10/2007 của BHXH Việt Nam về việc thực
hiện đấu thầu khi mua sắm, trang bị tài sản và Công văn số
4427/BHXH-KHTC ngày 26/11/2007 của BHXH Việt Nam về việc
hướng dẫn bổ sung thực hiện đấu thầu khi mua sắm,
trang bị tài sản.
2. Các nội dung khác không hướng dẫn
tại Công văn này thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc yêu cầu các đơn vị báo cáo về BHXH Việt Nam để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Ban Kế hoạch - Tài chính;
- Lưu: VT, BC (3b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
|