Công văn 4353/TCHQ-GSQL năm 2014 điều chỉnh định mức nguyên liệu bạt che nhập khẩu để sản xuất mặt hàng tháp gió xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 4353/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 22/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 22/04/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4353/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 0828/HQBRVT-GSQL ngày 27/03/2014 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đề nghị cho phép điều chỉnh định mức nguyên liệu bạt che nhập khẩu để sản xuất mặt hàng tháp gió xuất khẩu thuộc hợp đồng gia công số 110520 ngày 20/05/2011 và hợp đồng gia công số 120520 ngày 20/05/2012 của Công ty TNHH CS Wind Việt Nam; về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 (nay là Điều 14 Thông tư số 128/2013/TT-BTC); khoản 3 Điều 9 Thông tư số 117/2011/TT-BTC (nay là khoản 3 Điều 12 Thông tư số 13/2014/TT-BTC); căn cứ báo cáo tại công văn số 0828/HQBRVT-GSQL dẫn trên, việc đề nghị cho phép điều chỉnh định mức đối với 42 mã hàng tại hợp đồng gia công số 110520 và 24 mã hàng tại hợp đồng gia công số 120520 của Công ty TNHH CS Wind Việt Nam là không có cơ sở để thực hiện vì các lý do sau:
1. Về khai bổ sung thực hiện không đúng quy định: Tờ khai nhập khẩu số 1282/NGC01 ngày 13/10/2011 thuộc luồng xanh, được thông quan ngay; khi đưa hàng hóa vào sản xuất thì doanh nghiệp phải biết việc nhập thiếu nguyên vật liệu để thực hiện điều chỉnh theo quy định; tuy nhiên, doanh nghiệp đã không thực hiện ngay, đến ngày 04/9/2013 mới thực hiện điều chỉnh (gần 02 năm sau), cụ thể:
- Hợp đồng gia công số 110520 ký ngày 20/05/2011, hết hiệu lực ngày 20/5/2012;
- Tờ khai nhập khẩu số 1282/NGC01 ngày 13/10/2011 khai nhập khẩu số lượng bạt che là 47.070 cái, sau đó ngày 04/9/2013 doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh giảm số lượng; theo doanh nghiệp khai thì thực tế số lượng chỉ có 194 chiếc dẫn đến nhập thiếu 46.876 cái và đã được Chi cục Hải quan cảng Phú Mỹ chấp thuận cho khai bổ sung (theo báo cáo tại văn bản số 07/KTSTQ-KT ngày 08/1/2014 của Chi cục kiểm tra sau thông quan). Thời điểm này Thanh tra BTC đã tiến hành thanh tra tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Như vậy, việc khai bổ sung hồ sơ hải quan thực hiện không đúng quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
2. Về số liệu thanh khoản không hợp lý:
Theo báo cáo tại văn bản số 02/CSVN ngày 27/8/2013 của Công ty thì định mức sử dụng mã nguyên liệu bạt che (mã NL1 và mã NL 30) như sau:
- Mã NL1: 50,889 cái
- Mã NL 30: 1,446 cái
Theo báo cáo tại văn bản số 07/KTSTQ-KT ngày 08/1/2014 của Chi cục kiểm tra sau thông quan, lượng bạt che nhập khẩu thuộc hợp đồng gia công số 110520: lượng nhập khẩu là 6.125 cái, lượng xuất khẩu 52.335 cái, xuất thiếu 46.210 cái, trong khi theo báo cáo thì số lượng nhập thiếu trên tờ khai nhập khẩu số 1282/NGC01 là 47.070-194 = 46.876 cái, chênh lệch so với báo cáo của Chi cục KTSTQ là 666 cái, thực tế tồn và chuyển sang HĐGC tiếp theo là 897 cái.
3. Trên invoice/packinglist chưa xác định được mặt hàng bạt che và số lượng nhập khẩu cụ thể:
Theo khai trên phụ lục tờ khai nhập khẩu số 1282/NGC01, mặt hàng bạt che số lượng là 47.070 cái, đơn giá là 0,33 USD.
Theo invoice/packinglist chỉ thể hiện mặt hàng washer/13 x /30x3 TZN, số lượng 735, đơn giá là 0,33 USD.
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện rà soát toàn bộ các hợp đồng gia công đã và đang thực hiện tại các Chi cục, chấn chỉnh công tác quản lý, theo dõi, đôn đốc thanh khoản để đảm bảo thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết, thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |