BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4323/BGDĐT-GDTH
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học
2015-2016
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 08 năm 2015
|
Kính
gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục
phổ thông năm học 2015-2016; căn cứ Quyết định số 2797/QĐ-BGDĐT ngày 03/8/2015
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian
năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo thực hiện
nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với cấp Tiểu học như sau:
A - NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội
dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực
tế địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ
chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực
học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh
tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ đạo triển
khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới, mở rộng áp dụng tại các trường có
điều kiện; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học; tăng
cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, mở rộng áp dụng dạy học theo tài liệu
Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục ở các tỉnh, thành phố có nhu cầu; bảo đảm
các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì,
củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh
xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm,
khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Phát huy hiệu
quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của
Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”, tập trung các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo
đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi
phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương
trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về
dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh
tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học.
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo
dục, không để học sinh “ngồi sai lớp”, không để học sinh bỏ học; không tổ chức
thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lí; không giao chỉ tiêu học sinh tham
gia các cuộc thi khác.
- Thực hiện đúng các quy định về quản
lý tài chính trong các trường tiểu học; các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT
ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở
giáo dục; tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các
nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú
trọng các hoạt động:
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho
học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử
văn hóa. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia
chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị
1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng
cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy
định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động
chữ thập đỏ trong trường học.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây
dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo
viên.
- Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca
tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho
học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hóa
truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể
thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của
nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều
khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới
(với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học
sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời gian tổ chức lễ đón học sinh lớp
1, tạo ấn tượng và cảm xúc cho học sinh.
- Tổ chức 1 - 2 “Tuần làm quen” đầu
năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập
mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học.
- Tổ chức lễ ra trường trang trọng,
tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra
trường (tùy điều kiện cụ thể, có thể tổ chức trao giấy chứng nhận của Hiệu
trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và các sinh hoạt tập thể,
giao lưu, văn nghệ,...).
II. Thực hiện chương
trình giáo dục
Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm
túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục:
1. Trên cơ sở chương trình giáo dục
phổ thông của Bộ, các sở/phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường chủ động
xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông
qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu
biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các
hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối
tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ
sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng
cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát
huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Nội dung
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội
dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế
địa phương và nhà trường (truyền thống văn hóa, nghề nghiệp địa phương; năng
lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
2. Tiếp tục rút kinh nghiệm và chỉ
đạo triển khai có hiệu quả Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định
đánh giá học sinh tiểu học. Thực hiện nghiêm túc các Công văn hướng dẫn thực
hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT (Công văn số 6169/BGDĐT-GDTH ngày 29/10/2014;
Công văn số 7475/BGDĐT-GDTH ngày 25/12/2014; Công văn số 39/BGDĐT-GDTH ngày 06/01/2015).
3. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy
học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn
phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương
tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc
tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh
và giáo viên.
4. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh
hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các
trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt
động dự giờ, nghiên cứu bài học. Động viên giáo viên tham gia SHCM qua trang
mạng thông tin “Trường học kết nối”.
5. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả dạy
học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục tại 47 tỉnh, thành phố theo Quyết
định số 2007/QĐ-BGDĐT ngày 12/6/2015 về việc ban hành Kế hoạch triển khai dạy
học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục năm học 2015 - 2016. Để triển khai
hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục, các sở cần tổ chức tập
huấn cấp tỉnh cho lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo, trường tiểu
học và toàn thể giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục;
chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo tập huấn cấp huyện, tổ chức Hội thảo
chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn cụm trường, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh
họa khi chuyển sang mẫu bài mới; thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ các trường trong
quá trình thực hiện; chỉ đạo dạy học tăng thời lượng (nếu cần và có điều kiện);
phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ
liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng để dạy học, giải nghĩa
từ và rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh.
6. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Mô
hình trường học mới Việt Nam theo Dự án GPE-VNEN tại 1447 trường tiểu học được
thụ hưởng dự án, các trường đã nhân rộng mô hình. Tiếp tục triển khai nhân rộng
mô hình trên tinh thần tự nguyện ở những trường có điều kiện. Để triển khai
hiệu quả mô hình trường học mới, các sở cần chỉ đạo hiệu quả các giải pháp tăng
cường tiếng Việt, tập trung vào giải pháp dạy học theo tài liệu Tiếng Việt lớp
1 - Công nghệ giáo dục để đảm bảo học sinh lên lớp 2 đạt chuẩn năng lực tiếng
Việt; chủ động báo cáo các cấp lãnh đạo địa phương, tuyên truyền giới thiệu
chia sẻ nội dung về mô hình trường học mới cho cán bộ quản lý, giáo viên và
cộng đồng; tiếp tục tập huấn, trao đổi để triển khai đồng bộ và hiệu quả phương
pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học nhằm hình thành
và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh; chỉ đạo cụ thể việc đổi mới
sinh hoạt chuyên môn tại các trường, điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học (theo
hướng dẫn tại Công văn số 86/GPE-VNEN ngày 18/3); Lập kế hoạch, tổ chức cho cán
bộ quản lý, giáo viên tham quan, trao đổi giữa các trường triển khai mô hình
trường học mới ở địa phương và tham quan, trao đổi với các địa phương khác;
khuyến khích các trường tiểu học quay phim các tiết học điển hình để đưa lên
trang Web của dự án, tham gia cuộc thi “Viết về trường học mới” và cuộc thi
video về trường học mới.
7. Tiếp tục triển khai phương pháp
“Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013. Các sở cần hoàn thiện kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai phương
pháp Bàn tay nặn bột” tại địa phương. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết
dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong các trường
tiểu học. Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế,
thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện, hướng tới
việc thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm tại cụm trường.
8. Tiếp tục triển khai thử nghiệm dạy
học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học. Giáo viên chủ động
sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch
cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực
tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết trong cùng một buổi. Chú ý sử
dụng tài liệu “Dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học” và sử dụng các quy
trình của phương pháp mới để thực hiện các bài dạy.
9. Triển khai dạy học ngoại ngữ:
a) Triển khai chương trình Tiếng Anh
thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng
Chính phủ.
Triển khai dạy học Tiếng Anh theo
Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí
điểm Tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn riêng, lưu ý:
- Các giáo viên đạt chuẩn về năng lực
tiếng Anh, đã được bồi dưỡng về dạy học tiếng Anh tiểu học phải được bố trí dạy
Chương trình thí điểm với thời lượng như sau: ở các trường dạy học 2 buổi/ngày
bố trí dạy 4 tiết/tuần; ở các trường khác thì do nhà trường linh hoạt sắp xếp
thời gian phù hợp, không bắt buộc dạy hết chương trình. Lưu ý dạy đủ 4 kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng
nghe và nói.
- Các giáo viên chưa đạt chuẩn năng
lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học
thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học.
- Tập huấn bồi dưỡng thường xuyên về
phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì cho đội ngũ giáo
viên tiếng Anh ở tiểu học.
- Xây dựng, triển khai nhân rộng các
mô hình trường điển hình về dạy học ngoại ngữ trên cơ sở tận dụng, phát huy tối
đa hiệu quả các điều kiện hiện có của mỗi trường.
Ở những nơi có nhu cầu và điều kiện,
có thể tổ chức dạy học các tiếng nước ngoài khác theo chương trình và tài liệu
đã được Bộ thẩm định và cho phép thực hiện.
Riêng môn Tiếng Pháp, dạy học theo
hướng dẫn của Ban điều hành Đề án tăng cường tiếng Pháp (VALOFRASE) của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Việc dạy ngoại ngữ 2 được triển khai
ở những nơi đủ điều kiện và do phụ huynh, học sinh tự nguyện tham gia, sở giáo
dục và đào tạo chỉ đạo theo tinh thần của Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày
28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt
động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
b) Về tài liệu dạy học: Các sở giáo
dục và đào tạo thực hiện công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc
chấn chỉnh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học Tiếng Anh tiểu học; chịu
trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc các trường tiểu học
thực hiện các chương trình liên kết, chương trình có yếu tố nước ngoài và chịu
trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh.
10. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy
học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những nơi
có đủ điều kiện. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học - Công
nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình
thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.
11. Đối với các trường, lớp dạy học 2
buổi/ngày
Thời lượng tối đa 7 tiết/ngày. Hiệu
trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các
yêu cầu:
- Học sinh được tự học có sự hướng
dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, nghiêm cấm giao bài
tập về nhà cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn; tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa,...
- Đối với những vùng khó khăn, vùng
có đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cần lưu ý
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng Việt bằng nhiều hình
thức, đa dạng và phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp bằng tiếng
Việt.
- Khuyến khích tổ chức bán trú cho
học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt động bán trú, có thể tổ chức các hoạt
động như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,... trong
thời gian nghỉ trưa giữa hai buổi học.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng, đầu
tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học
sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Với những lớp học có sĩ số
đông, tham mưu với chính quyền để có thêm giáo viên hỗ trợ, trợ giảng hoặc tham
mưu quy hoạch xây dựng các trường tiểu học tại địa phương, từng bước khắc phục
tình trạng số lượng học sinh trên lớp cao hơn so với quy định ở một số thành
phố lớn.
Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các
trường tiểu học tham gia Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học
(SEQAP) chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai dạy học cả ngày năm học 2015-2016
và những năm tiếp sau. Tích cực duy trì, củng cố và phát triển các kết quả đã
đạt được nhằm đảm bảo tính bền vững của Chương trình.
III. Sách, thiết
bị dạy học
1. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi
học sinh:
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
1. Tiếng Việt 1 (tập 1)
2. Tiếng Việt 1 (tập 2)
3. Vở Tập viết 1 (tập 1)
4. Vở Tập viết 1 (tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã hội 1
|
1. Tiếng Việt 2 (tập 1)
2. Tiếng Việt 2 (tập 2)
3. Vở Tập viết 2 (tập 1)
4. Vở Tập viết 2 (tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã hội 2
|
1. Tiếng Việt 3 (tập 1)
2. Tiếng Việt 3 (tập 2)
3. Vở Tập viết 3 (tập 1)
4. Vở Tập viết 3 (tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã hội 3
|
1. Tiếng Việt 4 (tập 1)
2. Tiếng Việt 4 (tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4
|
1. Tiếng Việt 5 (tập 1)
2. Tiếng Việt 5 (tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5
|
- Các trường tiểu học xây dựng tủ
sách dùng chung; bảo đảm ngay từ khi bước vào năm học mới tất cả học sinh đều
có sách giáo khoa để học tập.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng
sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới
trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Nơi có
điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập tại lớp.
- Các sở huy động các nguồn kinh phí
để thực hiện việc cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh ở địa bàn
đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh.
- Khuyến khích các trường áp dụng mô
hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”,...phù hợp điều kiện thực tế.
2. Thiết bị dạy học
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực
trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ
sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số
15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo
quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013
về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Các sở chỉ đạo từng bước mua mới,
thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư
liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về Hướng dẫn tiêu
chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông.
- Khai thác các nguồn lực nhằm tăng
cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần
mềm dạy học.
- Xây dựng và tổ chức các sân chơi
vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp
với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ thuật số
trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự
làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng
dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng
trong toàn ngành.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát
triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn
2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
IV. Dạy học đối
với học sinh có hoàn cảnh khó khăn
1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
- Căn cứ vào thực tiễn địa phương,
các sở, phòng giáo dục và đào tạo cần chỉ đạo quyết liệt các trường thực hiện
có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi
lớp. Trong điều kiện không thể dạy học tăng buổi trong tuần, hoặc dạy học 2
buổi/ngày cho học sinh lớp 1, các trường có thể điều chỉnh giảm nội dung, thời
lượng dạy học các môn học khác để tập trung dạy học tiếng Việt cho học sinh.
- Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng
dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng
Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và
hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn
hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu quả các phương tiện
hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện,
thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt
của chúng em”,...
- Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực
hiện theo Công văn số 9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lí
và tổ chức dạy học lớp ghép.
2. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày
19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học
và thời khóa biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện
của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ
năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ
chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh
giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được
so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT.
3. Đối với trẻ em khuyết tật
- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ
khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục khuyết tật. Tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng
kế hoạch triển khai Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật, Đề án Hỗ trợ người
khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định về điều
kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong
việc thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về
chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết
tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập.
- Các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người
khuyết tật xây dựng lộ trình chuyển đổi thành trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập đồng thời xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng học sinh
trên cơ sở Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính,
khiếm thị, khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số
5715/QĐ-BGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
V. Duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
tiểu học
- Triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào học
trường tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận lại
các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi để đảm bảo phản ánh đúng tình hình
thực tế; triển khai nghiêm túc phần mềm phổ cập về quản lý dữ liệu; tích cực,
chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế
hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng
giáo dục, củng cố, duy trì đạt chuẩn vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao
hơn.
2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
- Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày
28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học
đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản
hướng dẫn của Bộ, các sở giáo dục và đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, công nhận trường tiểu học đạt mức chất
lượng tối thiểu và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia được 5
năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận lại và lập kế hoạch xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và Mức độ 2.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lí giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác
quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học
nói riêng. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn
hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học.
Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày
08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo
Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
Tích cực đổi mới công tác quản lí: thực hiện hiệu
quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hóa giáo
dục, “ba công khai”, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất;
tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lý, sử
dụng phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục
tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời (đầu năm: 30/9, giữa năm: 15/01 và
cuối năm: 15/6) theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển
khai phần mềm quản lý chất lượng giáo dục tiểu học; sử dụng phần mềm phổ cập
theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai
hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lý trường
học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng
thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học (VEMIS) trong các trường phổ
thông.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư số
21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội
thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên (có thể
tổ chức thi giáo viên dạy giỏi dạy theo Mô hình trường học mới, giáo viên dạy
giỏi Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục); tổ chức Hội thi giáo viên làm tổng phụ
trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi theo Thông tư số
52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ
hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; tổ
chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi theo Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT
ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên
chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
VII. Một số hoạt động khác
1. Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát triển
năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số, liên hoan tiếng hát dân ca, Robotics, giao lưu tìm hiểu An
toàn giao thông, Olympic môn học, Olympic cấp học, các hoạt động giao lưu Tiếng
Anh cho giáo viên và học sinh ở các địa phương, ...trên cơ sở tự nguyện của nhà
trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học
tập của học sinh tiểu học. Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện,
tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của
học sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua
đối với các đơn vị.
2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh, Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà
trường.
3. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền về công tác giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và
cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học sinh.
4. Phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng tổ chức
tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo sự đồng
thuận của cha mẹ học sinh với nhà trường (đổi mới chương trình, sách giáo khoa
phổ thông sau năm 2015; một số vấn đề về đổi mới đánh giá học sinh tiểu
học;...). Tổ chức các lớp hướng dẫn cha mẹ, ông bà giáo dục, chăm sóc trẻ ở
nhà, phù hợp với nội dung giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết
hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục,
nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết, các sở giáo dục và đào tạo phản
ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) để chỉ đạo và xử lí kịp
thời.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị có liên quan (để p/h);
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|