Kính gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các trường trung học phổ thông trực thuộc.
|
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2014-2015; Quyết
định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/5/2014 về Khung kế hoạch thời gian năm học
2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với
giáo dục trung học như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tích cực triển khai Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các
phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp
điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường,
rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực
và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục trung học theo hướng
tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực
hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của
đội ngũ cán bộ quản lý.
Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục
trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch
giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh
nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy
học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng
giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực
hành pháp luật.
3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học.
4. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương
pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm
trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập
với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia
đình và của xã hội.
5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán,
giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai
trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng
trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
B. CÁC NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch
giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức,
kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, các
sở/phòng GDĐT tăng cường giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trung học
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh
theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần),
đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ
thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển
năng lực học sinh của mỗi trường phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường,
địa phương và khả năng học tập của học sinh theo tinh thần Hướng dẫn số
791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT
1.2. Các sở/phòng GDĐT chỉ đạo và hướng
dẫn các trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động
lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề
tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề
và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục
đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành
pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên
môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn,
giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn
cứ để thanh tra, kiểm tra.
1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã
được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học
cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo
khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực
hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học
tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức
cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm
vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.
2. Triển khai thí điểm mô hình trường
học mới (VNEN) cấp trung học cơ sở (THCS) đối với một số lớp 6 của các trường
THCS thuộc 6 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, KonTum, Đắk Lắk, Khánh Hòa và
các địa phương có nhu cầu, tự nguyện tham gia thí điểm (theo hướng dẫn riêng của
Bộ GDĐT).
3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có
đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, nhất là các trường nội trú, bán trú,
bố trí và huy động được các điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần
Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày
đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT). Thời gian dạy học 2 buổi/ngày
cần được bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh
giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng
học sinh.
4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
4.1. Đối với môn tiếng Anh
- Những trường THCS và THPT tham gia
dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” phải tiếp tục triển khai chương trình
này ở lớp 6, lớp 7 và lớp 8 (đối với những lớp đã hoàn thành chương trình thí
điểm lớp 7), lớp 11 (đối với những lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp
10); triển khai mở rộng dạy chương trình thí điểm đối với các trường có đủ điều
kiện (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT). Đối với những
địa phương đã dạy học theo chương trình thí điểm ở cấp tiểu học phải huy động
các điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để có thể thu nhận hết số học sinh
đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 5 vào học tiếp chương trình thí điểm ở
lớp 6.
- Đối với các trường, các lớp chưa đủ
điều kiện thực hiện chương trình thí điểm: Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm
học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS, THPT; tích cực chuẩn bị
điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.
- Triển khai thí điểm dạy học song ngữ
tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT
chuyên và các trường THCS, THPT khác có đủ điều kiện.
4.2. Đối với môn tiếng Pháp
- Đối với chương trình song ngữ và tiếng
Pháp ngoại ngữ 2: Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009
của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng
Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, đồng thời thực hiện theo hướng dẫn nhiệm vụ
năm học cụ thể riêng cho chương trình song ngữ tiếng Pháp.
- Đối với chương trình tiếng Pháp ngoại
ngữ 1 và tiếng Pháp chuyên: Triển khai thực hiện Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ
thông.
4.3. Đối với các cơ sở giáo dục thực
hiện dạy thí điểm tiếng Nhật, tiếng Đức: Thực hiện dạy học theo kế hoạch của
các dự án thí điểm.
4.4. Mở rộng dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật,
tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga ở những nơi có điều kiện và nhu cầu (là môn
ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2).
Việc dạy ngoại ngữ 2, chương trình
song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự nhiên theo Chương
trình giáo dục phổ thông Việt Nam hay các chương trình giảng dạy của nước ngoài
hoặc bằng tiếng nước ngoài được triển khai ở những nơi đủ điều kiện và do cha mẹ
học sinh, học sinh tự nguyện tham gia.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề
phổ thông tại các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp; khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương, nghề
phổ thông về "Tìm hiểu kinh doanh" ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trung học.
6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục
đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật;
giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc
gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ
môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập
thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
8. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học
tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan
tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập,
sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường, tổ chức
các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
9. Đối với các hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khóa, giáo dục kỹ năng sống, các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo
hoạt động này theo tinh thần của Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014
ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo
dục ngoài giờ chính khóa.
II. Đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại,
tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ
chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục
và đánh giá kết quả giáo dục.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về
áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng
thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực
của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải
quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích
cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh
thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (Science -
Technology - Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập,
chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử
dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông như: dạy học trực tuyến, trường học ảo;... Ngoài việc tổ chức cho học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và
hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tổ chức tốt và động viên học sinh
tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo
Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học.
Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành của học
sinh, Ngày hội công nghệ thông tin, Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc,…
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng
di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày
16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Triển khai thí điểm
chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại địa
phương.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học
sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa
- văn nghệ, thể dục – thể thao; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao
lưu,… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động
và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm
thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về
các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không lấy
thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua các
đơn vị có học sinh tham gia.
- Tiếp tục phối hợp với các đối tác
thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại
Châu Á - Kết nối lớp học; Chương trình giáo dục kỹ năng sống; …
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm
túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học
sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,
công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng
chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá
trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường
hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp kết quả
đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên
sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra,
đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết
học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt
động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học
sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các
em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc
triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
- Chủ động kết hợp một cách hợp lý,
phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm
tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao
yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn khoa học xã
hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất
nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng,
tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài
làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh
đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng
đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước
đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ.
Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với
môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ
thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí
tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên, trường chất lượng cao ở
những nơi có đủ điều kiện.
- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm
tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường.
Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập,
đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ
(tại địa chỉ http: //giaoducphothong.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học.
Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng
(http: //danhgia.truonghocao.edu.vn) về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
III. Phát triển đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý
- Các sở GDĐT cần tổ chức tốt việc tập
huấn tại địa phương về nội dung: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh; Dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh;
Tìm hiểu về kinh doanh; Tổ chức hoạt động hướng nghiệp;... đã được tiếp thu
trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các trường
trung học với các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng
sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS và THPT. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và
nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn
của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ
trợ hoạt động dạy học và quản lý qua mạng internet.
- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực
giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn quy định của
Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tại địa phương, cơ sở giáo dục. Những giáo
viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp
dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy
học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên
- Triển khai diễn đàn trên mạng để chỉ
đạo và hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường phổ
thông; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa
trên nghiên cứu bài học; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm
trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng); chú trọng xây dựng đội ngũ giáo
viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu
quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội
giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên
tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về
năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng
cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội,
giáo viên tư vấn trường học.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ
động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối
về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại
ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc
phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết
bị dạy học; từng bước khắc phục tình trạng giáo viên không đúng chuyên môn dạy
kiêm nhiệm.
- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm
tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ giáo
viên cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến
của loại hình trường này.
IV. Phát triển mạng
lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây
dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT chuyên, trường chất
lượng cao
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Các cấp quản lý giáo dục tiếp tục
tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch mạng lưới trường lớp THCS, THPT, chú trọng
phát triển các trường THCS liên xã, trường THPT chuyên, trường nội trú, bán trú
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập; giải quyết quỹ đất cho trường học
theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học
2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã
hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư
viện, nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn
xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh
thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.
2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực
trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục
thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày
11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc
Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị
dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát
triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn
2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức
làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng cường
sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
2.3. Quan tâm đầu tư các điều kiện và
tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo
chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức
các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh là con em đồng bào dân tộc
thiểu số, học sinh thuộc khu vực vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
3. Các sở GDĐT chủ động tham mưu cho
UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch,
lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn sau năm
2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển
trường THPT, trường chất lượng cao
4.1. Các sở đã xây dựng Đề án phát
triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020 cần tích cực triển khai các biện
pháp và lộ trình phù hợp để thực hiện hiệu quả. Các trường THPT chuyên cần có kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để đáp
ứng được yêu cầu học tập, bồi dưỡng và giảng dạy trong giai đoạn tới.
4.2. Các sở GDĐT tham mưu cho các cấp
lãnh đạo địa phương đầu tư nguồn lực, đội ngũ để phát triển mô hình nhà trường
chất lượng cao, tạo môi trường giáo dục tốt có chất lượng để thu hút học sinh học
tập. Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp
như trường THPT chuyên.
V. Duy trì, nâng
cao kết quả phổ cập giáo dục THCS
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ
thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm
non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD dục tiểu học và PCGD THCS, tăng cường
phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn và Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Các địa phương quan tâm việc củng
cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách
PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều
tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình
hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình
hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận
động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Thực hiện quản lý
PCGD THCS theo Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC.
3. Các sở GDĐT tích cực tham mưu với
các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn
lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy
trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS. Đối với các tỉnh có xã
chưa hoàn thành PCGD THCS cần tập trung chỉ đạo để hoàn thành trong năm học
2014-2015.
VI. Đổi mới công
tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường đổi mới quản lý việc thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học,
kiểm tra đánh giá, thi; bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng.
2. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày
22/11/2011; tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT, việc quản lý các khoản tài trợ
theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về tài trợ cho các cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản
lý các cơ sở giáo dục trung học có yếu tố nước ngoài, các chương trình giảng dạy
của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục trung học của
Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
4. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng
hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH
ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản
lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện trường học,...; thực hiện tốt
việc quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục phổ thông theo
Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐTngày 07/7/2014 của Bộ GDĐT.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập
huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet, video, website, đặc biệt trong
công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.
VII. Công tác thi
đua, khen thưởng
Các cơ quan quản lý giáo dục chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trung học phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách
thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Bộ GDĐT khuyến
khích các địa phương vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục
trung học.
Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo,
thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học
của Bộ GDĐT./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để ph/hợp chỉ đạo);
- Các sở GDĐT; các ĐH, trường ĐH có
trường THPT; trường trực thuộc (để th/hiện);
- Các cơ quan thuộc Bộ (để th/hiện);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|