Kính gửi:
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh/thành phố;
- Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Tỉnh Bạc Liêu.
|
Căn cứ Quyết định
số 2084/QĐ-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về
việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; thực hiện Chỉ thị số
666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm
học 2020-2021 của ngành Giáo dục, Bộ GDĐT hướng dẫn các Sở GDĐT thực hiện nhiệm
vụ năm học 2020-2021 đối với cấp tiểu học như sau:
A. MỤC TIÊU CHUNG
1. Năm học
2020-2021 là năm học toàn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa
tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 đang diễn biến phức
tạp; các địa phương căn cứ các hướng dẫn của Bộ GDĐT xây dựng kế hoạch dạy học
bảo đảm hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với diễn
biến tình hình dịch bệnh xảy ra tại các địa phương; tăng cường các hình thức dạy
học trực tuyến, dạy học qua internet và trên truyền hình theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT. Năm học đầu tiên ngành Giáo dục triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình giáo dục phổ
thông 2018) đối với lớp 1; thực hiện các nội dung theo Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018
của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.
2. Tăng cường cơ
sở vật chất đáp ứng thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với cấp tiểu
học; thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục và bố trí quỹ đất để
xây dựng trường, điểm trường, lớp học phù hợp, thuận lợi và đáp ứng nhu cầu người
học; quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; khắc phục tình trạng trường
lớp có quy mô lớp học và sĩ số học sinh vượt quá quy định, đặc biệt là ở các
thành phố lớn, các khu công nghiệp để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
2018 đối với cấp tiểu học bắt đầu từ năm học 2020-2021 và đáp ứng mục tiêu giáo
dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục 2019.
3. Triển khai thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1 từ năm học 2020-2021 đảm
bảo chất lượng, hiệu quả; tích cực chuẩn bị các điều kiện đảm bảo triển khai thực
hiện chương trình đối với lớp 2 từ năm học 2021-2022. Tiếp tục thực hiện hiệu
quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (Chương trình giáo dục phổ thông 2006) từ lớp 2
đến lớp 5.
4. Đảm bảo đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo,
đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp; thực hiện bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 theo lộ trình; bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ
cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học; tổ chức bồi dưỡng cho 100% giáo
viên dạy học lớp 2 về các nội dung bồi dưỡng theo quy định của Bộ GDĐT và hướng
dẫn sử dụng sách giáo khoa lớp 2 cho năm học 2021-2022.
5. Chú trọng đổi mới
công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý,
tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục
đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng,
hiệu quả các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học. Chú trọng kết
hợp dạy chữ với dạy người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với
gia đình - nhà trường - xã hội cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt các cuộc vận
động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa phương.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp; duy trì, củng cố kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học; đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1. Thực hiện rà soát, quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp; tăng cường
cơ sở vật chất đáp ứng thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với cấp tiểu
học
Triển khai rà
soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục tiểu học theo hướng dẫn tại Công
văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 và Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày
26/5/2020 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm
non, tiểu học, THCS, THTP và trường phổ thông có nhiều cấp học, bảo đảm nguyên
tắc thuận lợi cho việc học của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018; khắc phục tình trạng
nhiều điểm trường lẻ, trường học có quy mô nhỏ, trường học có quy mô lớp học và
sĩ số học sinh/lớp vượt quá quy định; tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện sắp
xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục tiểu học của địa phương.
Triển khai hiệu
quả Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông giai đoạn 2017-2025. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục
và bố trí quỹ đất để xây dựng trường, điểm trường, lớp học phù hợp, thuận lợi
và đáp ứng nhu cầu người học; quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có;
khắc phục tình trạng trường lớp có quy mô lớp học và sĩ số học sinh vượt quá
quy định, đặc biệt là ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp để thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục
2019. Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu phòng học, phòng học bộ môn, nhà vệ
sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục, đầu tư xây dựng phòng học
để thay thế phòng học tạm thời, phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng,
phòng học nhờ, mượn, thuê. Đẩy mạnh việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia.
Tăng cường cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông 2018, đặc biệt đối với lớp 1 năm học 2020-2021; rà soát nhu cầu và có
kế hoạch bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu đối với lớp 2 theo lộ trình thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thực hiện rà soát, đề xuất các nội
dung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường học, các hạng mục, ưu tiên đầu tư,
mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để đưa vào kế hoạch giai đoạn 2021-2025.
2. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính Phủ về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT- BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ
GDĐT ban hành quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm
tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Tích cực, chủ động
tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp kiện toàn ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực để củng cố,
duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và phấn đấu đạt chuẩn ở
mức cao hơn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tiến tới thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định
tại Luật Giáo dục 2019.
3. Đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia
Tiếp tục thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ
GDĐT.
Các Sở GDĐT,
Phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiểu học làm tốt công tác tham mưu với
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo tập trung các nguồn lực
để xây dựng, nâng cao cả về số lượng và chất lượng trường tiểu học nhằm đảm bảo
hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện kiểm tra công nhận lại đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia sau 5
năm, đồng thời thực hiện tốt công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực
hiện công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào giai đoạn tiếp
theo và gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
II. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
Năm học 2020-2021
giáo dục tiểu học thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1
và Chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5.
a) Thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1
Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tiểu học thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1;
xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, tổ chức dạy học lớp 1 theo hướng dẫn tại
Công văn số 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 và các văn bản1 hướng dẫn chuyên môn
đối với cấp tiểu học đã được Bộ GDĐT ban hành.
Tổ chức thực hiện
hiệu quả nội dung giáo dục địa phương ở cấp tiểu học theo hướng dẫn tại Công
văn số 3536/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019, trong đó thực hiện tích hợp nội dung
giáo dục địa phương vào dạy học các môn học, hoạt động trải nghiệm theo quy định
của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp tiểu học.
Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch dạy học môn học, hoạt
động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế trên cơ sở bảo đảm mục tiêu, nội
dung đáp ứng yêu cầu cần đạt theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
b) Thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5.
Trên cơ sở Chương
trình giáo dục phổ thông 2006, các Sở GDĐT, Phòng GDĐT giao quyền chủ động cho
các cơ sở giáo dục tiểu học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp
2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh theo hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch
giáo dục đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt
buộc, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù
hợp với nhu cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo
tính chủ động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục dạy học 2 buổi/ngày; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Điều chỉnh nội
dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học,
phù hợp với đối tượng học sinh các vùng miền, địa phương, đồng thời từng bước
thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp
điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa
các môn học, giữa các khối lớp trong cấp học và các nội dung quá khó, chưa thực
sự cấp thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học
theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà
tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt
động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch
giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn
thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học
sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Thời khóa biểu cần được sắp xếp
một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động
giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Chú trọng giáo
dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học
sinh. Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa
phương và khả năng học tập của học sinh.
- Tích cực, chủ động
tham mưu chính quyền địa phương quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất để đảm bảo tỷ
lệ 01 phòng học/lớp, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học;
có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp và
cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định.
c) Chỉ đạo tổ chức
thực hiện dạy và học 2 buổi/ngày
Xây dựng kế hoạch
giáo dục đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt
buộc, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù
hợp với nhu cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo
tính chủ động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục dạy học 2 buổi/ngày; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.
Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục,
giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo
điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động
giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Thời khóa biểu
cần được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy
học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học
và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
d) Tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc lựa
chọn sách giáo khoa lớp 2 theo quy định tại Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày
26/8/2020 quy định về việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ
thông. Phối hợp với các Nhà xuất bản có sách giáo khoa được lựa chọn để đảm bảo
cung ứng sách giáo khoa và tổ chức tập huấn sử dụng sách giáo khoa. Huy động
các nguồn lực hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh thuộc chế độ chính sách, học
sinh vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo. Thực hiện
Công văn số 3401/BGDĐT-GDTH ngày 04/9/2020 về việc trang bị sách giáo khoa và
tài liệu tham khảo trong trường tiểu học.
đ) Thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng
dạy học trước chương trình lớp 1; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về
việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công
văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường,
chạy lớp. Tinh giản các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh theo Công văn số
1915/BGDĐT-GDTrH ngày 05/5/2017 về việc tinh giảm các cuộc thi dành cho giáo
viên và học sinh phổ thông.
e) Khuyến khích
các địa phương có điều kiện tham khảo những nội dung giáo dục tiên tiến theo
các mô hình giáo dục hiện đại để đưa vào kế hoạch giáo dục nhà trường một cách
phù hợp với thực tế của địa phương. Khuyến khích các cơ sở giáo dục tư thục, cơ
sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
tích hợp có bổ sung các nội dung, hình thức giáo dục tiên tiến theo quy định tại
Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 và Thông tư số 04/2020/TT-BGDĐT ngày
18/3/2020 về quy định một số điều của Nghị định số 86/2018/NĐ-CP.
g) Các Sở GDĐT
xây dựng kế hoạch thực hiện việc bảo đảm sách giáo khoa, bổ sung cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục;
hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn bị triển khai thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 đối với lớp 1 và các lớp tiếp. Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa;
biên soạn, thẩm định, phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương lớp 2 theo lộ
trình.
2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh
tiểu học
a) Đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học
Thực hiện đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương
thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt
là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; khuyến khích giáo dục STEM
và STEAM trong giáo dục tiểu học.
Tiếp tục áp dụng
một cách phù hợp mô hình trường học mới theo Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày
18/8/2016 và Công văn số 3459/BGDĐT- GDTrH ngày 08/8/2017; triển khai dạy học
theo phương pháp Bàn tay nặn bột theo hướng dẫn tại Công văn số
3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013, các nhà trường chú trọng chủ động thực hiện việc
sắp xếp lại nội dung dạy học một cách phù hợp, thuận lợi để áp dụng phương pháp
Bàn tay nặn bột; thực hiện dạy học Mĩ thuật theo hướng dẫn tại Công văn số
2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016. Khuyến khích giáo viên vận dụng linh hoạt, sáng
tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học theo dự án, bản đồ
tư duy,…vào dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Tích cực tổ chức
sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong trường và cụm trường; chú trọng
đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ,
nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày
16/4/2020.
b) Tiếp tục thực
hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Đối với học sinh
tiểu học thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006, tiếp tục được
đánh giá theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT. Đối với học sinh lớp 1 thực
hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, được đánh giá theo quy định tại
Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh
để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến
học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện bàn
giao kết quả giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, phù hợp với từng nhóm đối
tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học
sinh thực chất, đúng quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức
xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
3. Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học và Tiếng Dân tộc thiểu
số
a) Dạy học Ngoại ngữ:
- Dạy học tiếng Anh:
Triển khai Chương trình môn tiếng
Anh tự chọn lớp 1 đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 và Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020. Tiếp tục thực hiện
nội dung làm quen tiếng Anh lớp 2 hiện hành theo kế hoạch của địa phương. Khi
thực hiện cần có những giải pháp tiếp cận Chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp
1 và lớp 2 trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 một cách linh hoạt, phù hợp.
Tiếp tục triển khai Chương
trình thí điểm tiếng Anh cấp Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số
3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5. Tổ chức dạy
tiếng Anh 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 ở những trường đảm bảo
điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Với các trường chưa đảm
bảo điều kiện dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần, có thể linh hoạt lựa chọn các nội dung
của chương trình phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của địa phương.
Sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT, cụ thể: đối với lớp 1 lựa chọn sách
giáo khoa theo danh mục sách giáo khoa đã được Bộ GDĐT ban hành; đối với lớp 2,
lớp 3, lớp 4 và lớp 5 thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH
ngày 27/6/2013 và các văn bản khác của Bộ GDĐT.
Khuyến khích các nhà trường thực
hiện xã hội hóa theo tinh thần tự nguyện trong dạy học tiếng Anh để tăng cường
thời lượng học tiếng Anh; học tiếng Anh qua môn Toán, môn Khoa học, truyện đọc
tiếng Anh và các hoạt động trải nghiệm; tạo các sân chơi, giao lưu tiếng Anh;
phát động phong trào giáo viên các môn học khác cùng tham gia học tiếng Anh với
học sinh.
- Dạy học Tiếng Pháp: Tiếp tục
tổ chức thực hiện chương trình Tiếng Pháp theo các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT:
Quyết định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18/8/2010 về việc phê duyệt chương trình các
môn học trong chương trình song ngữ Tiếng Pháp, trong đó có môn Tiếng Pháp cấp
Tiểu học; Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
hướng dẫn thực hiện Kế hoạch áp dụng cho chương trình Tiếng Pháp song ngữ và
ngoại ngữ 2; Công văn số 6537/BGDĐT-GDTrH ngày 17/11/2014 hướng dẫn thực hiện
chương trình song ngữ, tăng cường Tiếng Pháp kể từ năm học 2014-2015; Công văn
số 1754/BGDĐT-GDTrH ngày 03/5/2018 hướng dẫn tuyển sinh đầu cấp chương trình
song ngữ Tiếng Pháp từ năm học 2018-2019 cho đến khi có những quy định, chỉ đạo
mới của Bộ GDĐT.
- Đối với các môn ngoại ngữ
khác, các cơ sở giáo dục tiểu học xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp
để tiếp tục triển khai theo các chương trình học thí điểm theo quy định của Bộ
GDĐT.
b) Dạy học môn Tin học và tổ chức
hoạt động giáo dục tin học
Chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học thực hiện theo
hướng dẫn tại Công văn số 3539/BGDĐT- GDTH ngày 19/8/2019. Tiếp tục đẩy mạnh tổ
chức dạy học môn Tin học tự chọn ở các trường tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày,
tăng số lượng trường, lớp, học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 được học môn Tin học.
Các địa phương cần có giải pháp phù hợp tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục
tin học cho học sinh cấp tiểu học nhằm giúp học sinh lớp 1, lớp 2 được làm quen
với tin học và đáp ứng sở thích, nhu cầu, phát hiện và bồi dưỡng phát triển
năng lực tin học, tư duy khoa học máy tính, hình thành và nuôi dưỡng đam mê
khoa học, công nghệ cho học sinh tiểu học.
Tham mưu cấp có thẩm quyền xây
dựng đề án, kế hoạch chuẩn bị tốt điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo được tập huấn, bồi dưỡng
theo quy định của Bộ GDĐT, từng bước được chuẩn hóa để tổ chức dạy học Tin học
theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2022-2023. Có giải pháp
phù hợp đảm bảo học sinh ở tất cả các trường tiểu học đều được học Tin học.
c) Dạy học tiếng Dân tộc thiểu
số và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Tổ chức thực hiện dạy
và học tiếng Dân tộc thiểu số theo Nghị định số
82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của
Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số
trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu của học sinh cụ thể:
- Đối với các lớp 2, lớp 3, lớp
4, lớp 5 tiếp tục tổ chức thực hiện theo chương trình và các bộ sách giáo khoa
tiếng dân tộc hiện hành (08 chương trình tương ứng với các tiếng dân tộc: Chăm,
Khmer, Jrai, Bahnar, Êđê, Hmông, M’Nông, Thái; 06 bộ sách giáo khoa các tiếng
Chăm, Khmer, Jrai, Bahnar, Hmông, Êđê) theo các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT.
- Đối với lớp 1 tập trung tối
đa thời lượng để dạy tiếng Việt và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số; các trường tiểu học triển khai dạy học môn Tiếng dân tộc thiểu số lớp
1 (môn tự chọn) theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (08 chương trình
Khmer, Chăm, Jrai, Bahnar, Êđê, Mông, M’Nông, Thái) và sách giáo khoa được biên
soạn, thẩm định theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với các tiếng đã
có đủ điều kiện và bắt đầu từ học kì II năm học 2020-2021; đối với các tiếng
chưa đủ điều kiện, thực hiện dạy học tiếng Dân tộc thiểu số theo Chương trình
và sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2006.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch triển
khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” theo Quyết định số
1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 192/KH-BGDĐT
ngày 27/03/2020 của Bộ GDĐT.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế
của địa phương, Sở GDĐT, Phòng GDĐT cần chỉ đạo các trường thực hiện hiệu quả
các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi khối lớp và của cả
cấp học. Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động
dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục. Nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên và bồi dưỡng đội ngũ cộng
tác viên hỗ trợ ngôn ngữ (là người dân tộc thiểu số) về việc tăng cường tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Đồng thời, thực hiện tốt công tác xã hội
hóa; tham mưu với chính quyền địa phương thực hiện chính sách đối với học sinh
dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn nhằm động viên, khích lệ học sinh chuyên
cần tới trường, đảm bảo quyền bình đẳng của học sinh giữa các vùng miền.
4. Thực
hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và tổ chức
thực hiện lớp học linh hoạt, lớp ghép
a) Đối với trẻ khuyết tật
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản
quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật. Căn cứ vào Kế hoạch giáo dục
người khuyết tật giai đoạn 2018-2020 của ngành Giáo dục ban hành kèm theo Quyết
định số 338/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2018; Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày
29/01/2018 Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật; Thông tư số
15/2019/TT-BGDĐT ngày 30/8/2019 ban hành Quy định Chuẩn quốc gia về chữ nổi
Braille cho người khuyết tật và Thông tư số 17/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 ban
hành Quy định Chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu cho người khuyết tật, các Sở GDĐT chỉ đạo, xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch giáo
dục người khuyết tật tại địa phương.
Các Sở
GDĐT tích cực tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chỉ đạo thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, Phòng hỗ
trợ giáo dục hòa nhập nhằm thúc đẩy công tác giáo dục hòa nhập ở địa phương. Đối
với những tỉnh, thành phố có cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật
cần xây dựng lộ trình chuyển đổi thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập, đồng thời xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của
học sinh khuyết tật.
b) Đối
với trẻ em lang thang, cơ nhỡ
Thực
hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29/12/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy định
giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học cho trẻ
em lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khóa biểu được điều chỉnh
phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương. Nội dung học tập cần
tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán
cho học sinh. Căn cứ số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc
các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh
khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều
chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29/12/2009.
c) Tổ
chức thực hiện lớp học linh hoạt, lớp ghép
Căn cứ
số lượng học sinh và điều kiện từng trường, từng địa phương, tại các địa bàn
khó khăn để đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh, các trường tiểu học có thể
tổ chức các lớp học linh hoạt, lớp ghép để tổ chức các hoạt động dạy học. Mỗi lớp
ghép không quá 15 học sinh/lớp và không quá 2 trình độ. Trường hợp đặc biệt có
thể ghép 3 trình độ nhưng mỗi lớp không quá 10 học sinh/lớp; nên tổ chức lớp
ghép gồm các trình độ liền nhau; hạn chế ghép lớp ở các lớp đầu cấp (lớp 1) và
cuối cấp (lớp 5).
5. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục
nhà trường với thực tiễn cuộc sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm; xây dựng,
phát triển thư viện trường tiểu học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
Xây dựng
kế hoạch dạy học các môn học, kế hoạch nhà trường phù hợp với thực tiễn và tâm
sinh lý học sinh. Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; tăng
cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học
sinh. Tăng cường thực hiện tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm
theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT- GDTH ngày 19/8/2019; tích hợp vào
các hoạt động giáo dục nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử,
giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, kĩ
năng phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước, kĩ năng đảm bảo an toàn trên
môi trường mạng, tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo,
kĩ năng quản lý tài chính; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường
học, ứng phó kịp thời với diễn biến dịch Covid-19… cho học sinh.
Chủ động
xây dựng kế hoạch và triển khai dạy học trực tuyến đảm bảo thực hiện đúng, có
chất lượng, hiệu quả, nội dung dạy học theo quy định; phù hợp với kĩ năng của
giáo viên, khả năng lĩnh hội và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh; khi
thực hiện phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống phần mềm, học liệu dạy học trực tuyến; đảm bảo tuân thủ các quy
định hiện hành về an toàn thông tin mạng; công nhận kết quả dạy và học trực tuyến
phải dựa trên cơ sở đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của học sinh
và theo các quy định của Bộ GDĐT về đánh giá học sinh. Tiếp tục triển khai thực
hiện việc dạy học qua internet, trên truyền hình theo hướng dẫn tại Công văn số
1061/BGDĐT-GDTrH ngày 25/3/2020 của Bộ GDĐT.
Tăng
cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong trường học, thực
hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm
trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021, đưa
nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và văn hóa
giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội
dung một số môn học và hoạt động giáo dục.
Nghiên
cứu, vận dụng triển khai mô hình thư viện thân thiện trường tiểu học phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương một cách linh hoạt và hiệu quả theo Công văn số
430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019; tổ chức các hoạt động thư viện trường tiểu học
nhằm hình thành thói quen đọc sách, ý thức tự học, tự nghiên cứu và phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học.
6. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu
học đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu,
nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp
Thực
hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên2, chuẩn hiệu trưởng3
bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho đội
ngũ nhà giáo gắn bó với nghề; tiếp tục rà soát chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học theo Luật Giáo dục năm 2019; rà soát công tác quản lý biên chế, tuyển dụng
giáo viên theo chuẩn về trình độ đào tạo; bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng
đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Các địa
phương tổ chức rà soát, tổng hợp và xây dựng kế hoạch theo lộ trình để tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học đạt chuẩn trình độ theo quy định tại
Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Quy định việc sử
dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo, Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng
trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Rà
soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực
hiện kế hoạch tuyển dụng giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về
cơ cấu giáo viên, nhân viên, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm
nhạc, Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông 2018. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày
03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế.
Tổ chức
tốt việc bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 gắn
với thực tiễn của địa phương4.
7. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
2018, đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên dạy lớp 2 năm học 2021-2022
Các Sở
GDĐT, Phòng GDĐT xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cho các đối tượng thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch
giáo dục nhà trường trong năm 20205. Thực hiện quy định của
Bộ GDĐT về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán và
giáo viên cốt cán các môn học để triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục phổ thông và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường
xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội
dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường6.
Xây dựng
kế hoạch phân công giáo viên dạy học lớp 2 năm học 2021- 2022, phối hợp chặt chẽ
với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, các nhà xuất bản có sách giáo khoa
được lựa chọn tổ chức bồi dưỡng cho 100% giáo viên dạy học lớp 2 về Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 và hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa lớp 2 nhằm
chuẩn bị tốt cho năm học 2021-2022.
Trên
cơ sở đó, tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên trong tổ, nhóm
chuyên môn tham gia cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi,
khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ
khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
III. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học
1.
Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về tổ chức thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông 2018 tại các địa phương, chủ động tham mưu, đẩy mạnh công tác
truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và
hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới
giáo dục và đào tạo, đặc biệt việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông mà trọng tâm là thực hiện đối với lớp 1 và công tác chuẩn
bị đối với lớp 2 từ năm học 2021-2022.
2. Tổ
chức và định hướng truyền thông, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về
giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông, nâng cao việc phân
tích và xử lý thông tin, đáp ứng yêu cầu truyền thông của Ngành. Tiếp tục tăng
cường truyền thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của Ngành đến
được từng cán bộ, giáo viên, người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo
dục; tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên trách truyền thông nhằm nâng cao kỹ
năng phát ngôn và cung cấp thông tin về giáo dục và đào tạo.
3. Đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt
động của Ngành, tập trung vào các tin bài về việc triển khai thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển
hình tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu,
vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên
cơ sở của những nội dung hướng dẫn trên đây, căn cứ vào tình hình thực tiễn tại
địa phương, Sở GDĐT xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá
trình triển khai, nếu có những vấn đề vướng mắc, đề nghị các Sở GDĐT phản ánh về
Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Tiểu học) để kịp thời xử lý.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các cơ quan thuộc Bộ (để thực hiện);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
1 Công văn số 3536/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn biên soạn,
thẩm định nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học; Công văn số
3535/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học;
Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn tổ chức dạy học Tin học và tổ chức hoạt động
tin học ở cấp tiểu học; Công văn số 681/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn tổ chức dạy học
môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1,2; Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2 Thông tư số
20/2018/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông.
3 Thông tư số
14/2018/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT quy định Chuẩn
hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
4 Theo quy định tại
Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 ban hành Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư số
18/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số
17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
5 Theo Quyết định số
4660/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2019 của Bộ GDĐT ban hành danh mục các mô đun bồi dưỡng
giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán để thực hiện
công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thông; Kế hoạch số 41/KH-BGDĐT ngày 22/01/2020 của Bộ GDĐT Kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông, giảng viên sư phạm chủ chốt,
giảng viên quản lý giáo dục chủ chốt năm 2020.
6 Công văn số
3587/BGDĐT-GDTrH ngày 20/08/2019 của Bộ GDĐT về việc lựa chọn và tổ chức tập huấn
giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán.