BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4304/BGDĐT-GDTH
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học
2016-2017
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 8 năm 2016
|
Kính gửi: Các
Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông
năm học 2016-2017 và Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của
ngành Giáo dục; căn cứ Quyết định số 1893/QĐ-BGDĐT ngày 03/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học
2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm
học 2016-2017 đối với cấp Tiểu học như sau:
A - NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ
Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị
quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu
quả công tác trong các cơ sở giáo dục tiểu học, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện nội dung các cuộc vận động,
các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Rà soát, quy
hoạch mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp
tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng và định hướng phát triển
năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc
điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo
dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ đạo
triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới, khuyến khích
mở rộng áp dụng tại các trường có điều kiện; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và thực
hiện tốt đổi mới đánh giá học sinh tiểu học; tăng cường cơ
hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số, mở rộng áp dụng dạy học theo tài
liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo
dục ở các tỉnh, thành phố có nhu cầu; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương
trình mới; duy trì, củng cố và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường
chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Khuyến khích sự sáng tạo và
đề cao trách nhiệm của giáo viên và
cán bộ quản lí giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ công
tác quản lí theo hướng tăng cường phân cấp
quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường
trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi
với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách
nhiệm giải trình của
đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và
chức năng giám sát của
xã hội, kiểm tra của cấp trên. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và
phong trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà
giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối
sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên,
khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí
giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và
đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày
28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy
học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định
về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số
5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình
trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục
tình trạng chạy trường, chạy lớp.
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh "ngồi sai lớp", không
để học sinh bỏ học; không tổ chức thi học
sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lí; không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài
chính trong các trường tiểu học; các quy định
tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu
trong các cơ sở giáo dục; tại Thông
tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác
thu đầu năm học và kiểm tra xử lý các
khoản thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh
tình trạng lạm thu đầu năm học.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối
hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo
dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Thực
hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về tăng cường và nâng
cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính
khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định số 410/QĐ-BGDĐT
ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày
28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn
2015-2020” của ngành giáo dục.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây
dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện
lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà
trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh
và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp
cho học sinh khuyết tật.
- Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào
Cờ Tổ quốc; thực hiện có nền nếp việc tập thể
dục giữa giờ, các bài tập thể dục tại chỗ trong học tập,
sinh hoạt cho học sinh
- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền
thống, giáo dục thông qua di sản vào
nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực,
các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân
gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện
cụ thể của nhà trường và địa phương.
Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi
cho học sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành
thời gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo
ấn tượng và cảm xúc cho học sinh.
- Tổ chức 1 - 2 "Tuần làm quen" đầu năm học
mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở tiểu học và vui
thích khi được đi học.
- Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc
cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra
trường (tuỳ điều kiện cụ thể, có thể tổ chức trao giấy chứng
nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và các sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ,…).
II. Thực hiện chương trình giáo dục
Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo
dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục:
1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở/phòng giáo dục
và đào tạo chỉ đạo các trường chủ động
xây dựng kế hoạch giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường thông
qua việc tăng cường các hoạt động thực hành
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo
đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống,
hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và
yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến
thức, kỹ năng và định hướng phát triển
năng lực học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính
chủ động, tích cực, tự học. Nội dung hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm
nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù
hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường
(truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo
viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
2. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học;
chú trọng đổi mới nội dung và hình thức
SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Động viên giáo viên tham gia
SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết
nối”.
3. Tiếp tục triển khai đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Chủ động thực hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 quy định đánh giá học sinh tiểu học đã được sửa đổi, bổ sung nhằm giúp giáo viên khắc phục
khó khăn về kỹ thuật khi thực hiện đánh giá học sinh; đồng thời, giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc đánh giá thường
xuyên bằng nhận xét đó là: chủ yếu nhận
xét, hướng dẫn bằng lời nói trực tiếp
để hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn trong các giờ học và
hoạt động giáo dục, tránh thực hiện máy móc việc ghi chép nhận xét; giúp các cấp quản lý quy định hồ sơ hợp lý, khuyến khích sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ sức lao động cho giáo viên tập trung vào hoạt động chuyên môn.
Trong quá
trình thực hiện, được vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của giáo viên, sĩ số lớp học,
vùng miền; thực hiện theo khả năng cho phép trong
việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Mô hình trường học mới Việt Nam theo hướng dẫn tại Công văn số
4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 về triển khai mô
hình trường học mới từ năm học 2016-2017. Các trường tiểu học đang thực hiện Mô hình trường học mới
tiếp tục triển khai trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo đạt hiệu
quả thiết thực và duy trì trong suốt cấp học vì quyền lợi của học sinh; sử dụng và bảo quản tài
liệu Hướng dẫn học đã được cấp để dùng
chung và cho nhiều năm. Các trường tiểu học
tự nguyện chuẩn bị áp dụng trường học mới năm học
2016-2017 cần chuẩn bị chu đáo các điều kiện tối thiểu: bàn
ghế; dạy học 2 buổi/ngày nếu có điều kiện; giáo viên được tập huấn, tham quan hiểu và
thấy rõ hiệu quả của mô hình; tham
mưu với chính quyền, vận động các lực lượng xã hội hỗ trợ cùng tham gia, trao
đổi với cha mẹ học sinh tạo ra sự đồng thuận khi triển khai trường
học mới. Đối với các cơ sở giáo dục
không áp dụng mô hình trường học mới,
có thể lựa chọn một số thành tố tích
cực của mô hình trường học mới để bổ sung vào
đổi mới phương thức giáo dục đang thực hiện,
đảm bảo nguyên tắc lấy hoạt động học của học sinh làm
trung tâm.
5. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”
theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013. Chú trọng xây dựng, hoàn
thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong các trường tiểu học. Khuyến khích
giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh
thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện, hướng tới việc thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm
tại cụm trường.
6. Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học theo Công văn số: 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc triển khai dạy học Mĩ
thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS. Hiệu trưởng tạo điều kiện cho Giáo viên được chủ động
sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động
hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết trong cùng một
buổi.
Các sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
các phòng Giáo dục chủ động theo dõi, rút kinh nghiệm, hỗ trợ kĩ thuật kịp thời đối với các giáo viên, các nhà trường gặp khó khăn; tạo điều kiện cho giáo
viên Mĩ thuật sinh hoạt chuyên môn theo trường,
cụm trường, theo liên cấp giữa giáo viên TH với THCS, để giáo viên được giao lưu, học tập, trao
đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Tiếp tục mở rộng tập huấn cho giáo viên
theo “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học”.
7. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo
dục tại 48 tỉnh, thành phố theo Quyết định số
2222/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016 về việc ban hành Kế hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục năm học 2016-2017. Để triển khai hiệu
quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục, các sở cần tổ chức tập huấn cấp tỉnh cho lãnh
đạo, chuyên viên phòng giáo dục và
đào tạo, trường tiểu học và toàn thể giáo
viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục; chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo tập huấn cấp huyện, tổ chức Hội thảo
chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn cụm
trường, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa khi chuyển
sang mẫu bài mới; thường xuyên kiểm
tra, hỗ trợ các trường trong quá trình thực hiện; chỉ đạo dạy học tăng thời lượng (nếu cần và có điều kiện); phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực
để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa
phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không
lạm dụng công nghệ thông tin trong
quá trình dạy học; không tập trung giải
nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh; căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng Bộ GD&ĐT đã ban hành
để thiết kế đề kiểm tra đánh giá định kì
theo yêu cầu của môn học.
8. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và
các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo;
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận
của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông;
phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống
HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt
động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm
bảo tính hợp lí, hiệu quả, không
gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
9. Triển khai dạy học ngoại ngữ:
a) Triển khai chương trình Tiếng Anh thực hiện Đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết
định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính
phủ.
Triển khai dạy học Tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày
12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn riêng,
lưu ý:
- Dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh,
trong đó tập trung phát triển hai kĩ
năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy
và học tiếng Anh, tạo môi trường thuận
lợi cho học sinh học tiếng Anh đồng thời có nhiều cơ hội
được thể hiện tiếng Anh. Tăng cường đánh giá thường xuyên,
học sinh tự đánh giá, bạn đánh giá,
giáo viên đánh giá, máy đánh giá,... trong quá trình dạy và
học tiếng Anh. Đánh giá học sinh lớp 5 học
chương trình mới (10 năm) theo Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT
ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng
đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành
cho học sinh tiểu học).
Thông qua xây
dựng kế hoạch giáo dục của nhà
trường để có thể bố trí đủ cho học sinh lớp 3, 4, 5 học 4 tiết/tuần, khuyến khích: cho học sinh lớp 1, 2 làm quen với tiếng Anh; tăng cường
tiếng Anh trên 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, 4, 5 ở nơi
có điều kiện.
b) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
tiếng Anh theo Thông báo Kết của Thứ trưởng
Nguyễn Vinh Hiển tại Hội thảo “Tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh tiểu học đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn tiếng Anh hiện nay và hướng tới việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới” (Thông báo số 196/TB-BGDĐT ngày 07/4/2016).
Lưu ý: Các giáo viên đạt chuẩn về năng lực tiếng Anh, đã
được bồi dưỡng về dạy học tiếng Anh tiểu học phải được bố trí
dạy Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học
hệ 10 năm.
Các giáo viên
chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng
về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn trước khi phân
công dạy học. Chỉ bố trí dạy học với giáo
viên đạt bậc 3 trở lên theo khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đối với giáo viên chưa đạt bậc 3 đồng
bộ theo địa bàn xã, huyện với việc bồi dưỡng chuẩn hóa
giáo viên tiếng Anh THCS, THPT. Trong quá trình giáo viên
tham gia đào tạo, bồi dưỡng, không bố trí
cho giáo viên dạy học. Thực hiện tinh giản biên chế với giáo viên đã được tạo điều kiện thuận lợi đi
bồi dưỡng mà vẫn không đạt yêu
cầu.
Có thể hợp đồng cả giáo viên người Việt Nam và
giáo viên người nước ngoài, sử dụng ngân
sách nhà nước hoặc tăng cường hình thức xã
hội hoá để có đủ giáo
viên đạt chuẩn dạy học.
Giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì bằng nhiều hình thức,
chú trọng học qua mạng và tự học của
giáo viên, tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp trường (hoặc cụm trường).
c) Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình trường điển hình về dạy học ngoại ngữ trên cơ
sở tận dụng, phát huy tối đa hiệu quả các
điều kiện hiện có của mỗi trường.
d) Về tài liệu dạy học: Các sở giáo
dục và đào tạo thực hiện công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh
sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học tiếng Anh tiểu học;
chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc các trường
tiểu học thực hiện các chương trình liên kết, chương trình
có yếu tố nước ngoài và chịu trách
nhiệm về kết quả học tập của học sinh.
Việc dạy ngoại ngữ 2 được triển khai ở những nơi đủ điều kiện và
do phụ huynh, học sinh tự nguyện tham gia.
10. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở
những nơi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung
Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình
thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận,
hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.
11. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày
Thời lượng tối đa 7 tiết học/ngày. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày
trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:
- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo
viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp,
nghiêm cấm giao bài tập về nhà
cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc,
các môn học tự chọn; tổ chức cho học sinh tham gia các
hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu
lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
- Đối với những vùng khó khăn, vùng có đông học sinh
dân tộc thiểu số, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
cần lưu ý tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh tăng cường tiếng Việt bằng nhiều hình thức, đa dạng và
phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao
tiếp bằng tiếng Việt.
- Khuyến khích tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt động bán
trú, có thể tổ chức các hoạt động như xem
phim, xem ti vi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,… trong thời gian nghỉ trưa giữa hai buổi học.
- Động viên cha mẹ học sinh, cộng đồng, đầu tư, đóng
góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Với những lớp học có sĩ số đông, tham mưu với chính quyền để có thêm giáo viên hỗ trợ, trợ giảng hoặc tham mưu quy hoạch xây dựng
các trường tiểu học tại địa phương, từng bước khắc phục tình
trạng số lượng học sinh trên lớp cao hơn so
với quy định ở một số thành phố lớn.
Sở giáo dục và
đào tạo chỉ đạo các trường tiểu
học tham gia Chương trình đảm bảo chất lượng
giáo dục trường học (SEQAP) triển khai dạy học cả ngày
theo Công văn số 3316/BGDĐT-GDTH ngày 07 tháng 7 năm 2016
Hướng dẫn triển khai dạy học cả ngày ở trường
tiểu học từ năm học 2016-2017.
III. Sách, thiết bị dạy học
1. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh :
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
1. Tiếng Việt 1 (tập 1)
2. Tiếng Việt 1 (tập 2)
3. Vở Tập viết 1 (tập 1)
4. Vở Tập viết 1 (tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã hội 1
|
1. Tiếng Việt 2
(tập 1)
2. Tiếng Việt 2
(tập 2)
3. Vở Tập viết 2 (tập 1)
4. Vở Tập viết 2 (tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã hội 2
|
1. Tiếng Việt 3 (tập 1)
2. Tiếng Việt 3 (tập 2)
3. Vở Tập viết 3 (tập 1)
4. Vở Tập viết 3 (tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã hội 3
|
1. Tiếng Việt 4 (tập 1)
2. Tiếng Việt 4 (tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4
|
1. Tiếng Việt 5 (tập 1)
2. Tiếng Việt 5 (tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5
|
- Các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm ngay từ khi bước vào năm học mới tất cả học
sinh đều có sách giáo khoa để học tập.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách,
vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách
và tài liệu của thư viện nhà trường. Nơi có
điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách
vở, đồ dùng học tập tại lớp.
- Các sở huy động các nguồn kinh phí để thực hiện việc cấp sách giáo khoa, không thu tiền
đối với học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh.
- Khuyến khích các trường xây dựng
tủ sách lớp học, áp dụng mô
hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”,
phát triển văn hóa đọc …phù hợp điều kiện thực tế.
2. Thiết bị dạy học
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và
bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã
ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn
số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc
đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo
dục đào tạo.
- Các sở chỉ đạo từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các yêu cầu về vệ
sinh, phù hợp tầm vóc học sinh và
yêu cầu đổi mới hình thức, phương pháp
dạy học.
- Khai thác
các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học.
- Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận
động ngoài trời, trong đó có các loại
đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học.
Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng
dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt
để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học
tự làm giáo dục mầm non và phổ thông
giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày
16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
IV. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn
1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
- Các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” theo
Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ
- Căn cứ vào thực tiễn địa phương, các sở, phòng giáo dục và đào tạo
cần chỉ đạo quyết liệt các trường thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học
sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi lớp. Trong điều kiện không thể dạy học tăng buổi trong tuần, hoặc dạy học 2 buổi/ngày cho học sinh lớp 1, các trường có thể điều chỉnh giảm nội dung, thời lượng dạy học các môn học khác để tập trung dạy học tiếng Việt cho học
sinh.
- Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án
dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
số.
- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh
qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn
học và hoạt động giáo dục;
tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt
động giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu quả các
phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu động;
tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt
của chúng em”,…
- Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực hiện theo mô
hình trường học mới và theo Công văn số 9548/BGDĐT-GDTH
ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lí và tổ chức dạy học lớp ghép.
2. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày
19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ
lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá
biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học
sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức
độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
3. Đối với trẻ em khuyết tật
- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật
theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục khuyết tật. Tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây
dựng kế hoạch triển khai Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Người khuyết tật, Đề án Hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ–TTg
của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định về điều kiện và
thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật.
Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số
trẻ khuyết tật học hòa nhập.
- Sở Giáo dục tham mưu cho tỉnh để chỉ đạo các
cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật xây dựng lộ trình chuyển đổi thành trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập đồng thời xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp
đối tượng học sinh trên cơ sở Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học
sinh khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 5715/QĐ-BGDĐT
ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
V. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng
trường chuẩn quốc gia
1. Duy trì,
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
tiểu học
- Triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày
22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương kiện toàn ban chỉ đạo PCGD, xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn
lực với giải pháp tích cực để củng cố, duy trì đạt chuẩn PCGDTH vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức
độ cao hơn, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và
cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra công
nhận, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH theo các mức độ để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế,
thực chất kết quả công tác PCGDTH; triển khai thực hiện hệ
thống thông tin quản lí PCGD, XMC đồng
bộ hiệu quả.
2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
- Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012
ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh
giá, công nhận trường tiểu học đạt mức
chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, các
sở giáo dục và đào tạo
chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu và trường
tiểu học đạt
chuẩn quốc gia.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn
quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, công
nhận lại và lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và Mức độ
2.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục,
tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho
đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về
nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và
quản lí việc dạy học nói riêng. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng,
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới quản lí
chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp
dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo
viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT
ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
Tích cực đổi mới công tác quản lí: thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí
và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá
giáo dục, “ba công khai”, thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào đổi mới công tác quản lý, sử dụng phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu
thống kê chất lượng giáo dục tiểu học
ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời (đầu
năm: 30/9, giữa năm: 15/01 và cuối năm: 15/6) theo Công
văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc
triển khai phần mềm quản lý chất lượng giáo dục tiểu học; sử dụng phần mềm phổ cập theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn
triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý
PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lý trường học
theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển
khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học
(VEMIS) trong các trường phổ thông.
Vận dụng phù hợp thực tế Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên
(có thể tổ chức thi giáo viên dạy giỏi dạy
theo Mô hình trường học mới, giáo viên dạy giỏi Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục); Thông tư số 52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT
ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo
viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông
và giáo dục thường xuyên.
VII. Một số hoạt động khác
1. Khuyến khích tổ chức các hoạt động
phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số, liên hoan tiếng hát dân
ca, Robotics, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông,
Olympic môn học, Olympic cấp học, các hoạt động
giao lưu Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh ở các
địa phương, …trên cơ sở tự nguyện của nhà
trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của
học sinh tiểu học. Không thành lập đội tuyển, không
tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các
hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại
thi đua đối với các đơn vị.
2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh, Nhi đồng Hồ Chí
Minh với công tác giáo dục của nhà
trường.
3. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và
cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học sinh.
4. Phối hợp với
trung tâm học tập cộng đồng tổ chức tuyên
truyền về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo
sự đồng thuận của cha mẹ học sinh với nhà trường. Tổ chức các lớp hướng dẫn cha mẹ, ông bà giáo dục, chăm sóc trẻ ở nhà, phù hợp với nội
dung giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết, các sở giáo dục
và đào tạo phản ánh về Bộ Giáo
dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) để chỉ đạo và xử lí kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị có liên quan
(để p/h);
- Website Bộ;
- Lưu: VT,Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|