Công văn về việc quy định về quản lý sử dụng Seal hải quan

Số hiệu 4314/GSQL
Ngày ban hành 06/12/1997
Ngày có hiệu lực 15/12/1997
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cầm
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4314/GSQL

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 1997

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4314/GSQL NGÀY 6 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG SEAL HẢI QUAN

Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố

 

Để giám sát quản lý chặt chẽ phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hoá xuất nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, lưu giữ tại các kho bãi, bến cảng nhằm chống các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, trốn lậu thuế Tổng cục Hải quan ban hành Seal hải quan để niêm phong các container, các hòm, thùng, toa xe v.v... theo Công văn này. Để việc quản lý, sử dụng được thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM, CẤU TẠO SEAL HẢI QUAN.

1. Seal được thiết kế đảm bảo độ an toàn cao, mỗi chiếc Seal chỉ sử dụng được một lần.

2. Seal có 4 màu, dùng cho các loại hình quản lý sau:

a. Seal mầu da cam: dùng để niêm phong hàng kinh doanh xuất nhập khẩu.

b. Seal mầu xanh: dùng để niêm phong hàng Liên doanh - Đầu tư.

c. Seal màu vàng: dùng để niêm phong hàng Gia công, nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

d. Seal mầu trắng: dùng để niêm phong hàng xuất nhập khẩu theo chế độ riêng (Phi mậu dịch), hàng tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, kho hàng, container rỗng, toa xe lửa, ôtô chuyên dụng và các loại hàng hoá XNK, các phương tiện vận tải XNC khác, xét thấy cần sử dụng Seal hải quan để niêm phong.

Mỗi chiếc Seal có hai bộ phận riêng biệt: Nêm Seal và Cối Seal. Trên thân Seal có in chìm 09 ký tự. Các ký tự in trên Seal là số và ký hiệu của từng Seal. Mã Seal của từng đơn vị được quy định thống nhất, theo phụ lục gửi kèm công văn hướng dẫn này.

II. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG SEAL HẢI QUAN.

1. Khi xuất khẩu:

1.1. Container rỗng xuất trả cho phía nước ngoài thực hiện theo quy định tại công văn số 849/TCHQ-GSQL ngày 14-3-1997 của Tổng cục Hải quan.

1.2. Hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu được niêm phong chuyển đến Cửa khẩu/Cảng cuối cùng để xuất khẩu.

Trong trường hợp này, nếu có nghi vấn, Hải quan Cửa khẩu xuất cuối cùng mở niêm phong (phá Seal) để kiểm tra, sau khi kiểm tra xong, niêm phong lại (đóng Seal) trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải để xuất khẩu.

2. Khi nhập khẩu:

a. Hàng nhập do Hải quan Cửa khẩu/Cảng nhập đầu tiên đã kiểm tra sơ bộ để chuyển đến địa điểm kiểm tra ngoài khu vực Cửa khẩu và chuyển tiếp về các Tỉnh, Thành phố khác để tiếp tục kiểm tra và hoàn thành thủ tục Hải quan.

b. Hàng cấm nhập khẩu là tài sản của các tàu thuyền nước ngoài phải quản lý chặt chẽ trong thời gian neo đậu, vận chuyển tại vùng biển thuộc lãnh hải Việt Nam.

c. Hàng hoá nhập khẩu đang kiểm tra, nhưng phải tạm dừng do các trường hợp bất khả kháng (như: mưa, bão, ban đêm mất điện...).

3. Các trường hợp khác:

- Ô tô chuyên dụng, Toa xe lửa vận chuyển hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu v.v...

- Kho hàng tạm giữ.

- Tàu chuyên tuyến vận tải hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và hàng hoá nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan vận chuyển từ Cửa khẩu/Cảng này đến Cửa khẩu/Cảng khác.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ HẢI QUAN TRONG VIỆC SỬ DỤNG SEAL VÀ MỞ SEAL HẢI QUAN.

1. Trách nhiệm của người dùng Seal hải quan để niêm phong:

[...]