Công văn 4243/BNN-KH về rà soát danh mục và dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 4243/BNN-KH |
Ngày ban hành | 21/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Hoàng Văn Thắng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4243/BNN-KH |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2010 |
Kính gửi: Ủy ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội
Thực hiện Văn bản số 1706/BC-UBTCNS12 ngày 26/11/2010 của Ủy ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội về việc báo cáo rà soát danh mục và dự kiến phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng hợp, báo cáo tại Văn bản số 4155/BNN-KH ngày 15/12/2010.
Tiếp theo yêu cầu của Ủy ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội tại cuộc họp ngày 16/12/2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng hợp nhanh và xin báo cáo bổ sung như sau:
Vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010 phân bổ tại các Quyết định 182/QĐ-TTg và 286/QĐ-TTg, 171/2006/QĐ-TTg được thực hiện trong một thời gian dài, hầu hết các dự án trong quá trình triển khai thực hiện đều phải điều chỉnh lại Tổng mức đầu tư.
Cụ thể:
- Tổng mức đầu tư của các dự án được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt ban đầu là 49.848 tỷ đồng.
- Tổng mức đầu tư sau khi phê duyệt điều chỉnh là 62.030 tỷ đồng, tăng 12.182 tỷ đồng (bằng 20% so với tổng mức ban đầu).
Trong đó, tăng tổng mức đầu tư (phê duyệt ban đầu và sau khi phê duyệt điều chỉnh) theo 4 nguyên nhân chính như sau:
1. Tăng do yêu cầu đầu tư hoàn chỉnh để phát huy hiệu quả của dự án (đồng bộ đầu mối và hệ thống kênh mương; kênh chính đến kênh cấp dưới): Một số dự án ban đầu mới chỉ phê duyệt đầu tư các công trình đầu mối, chưa triển khai hệ thống kênh (Kênh trục sông Nghèn và cống Đức Xá – dự án Cống Đò Điểm và kênh trục Sông Nghèn; Hợp phần Văn Phong – dự án hồ Định Bình; Hệ thống kênh Bắc sông Chu Nam sông Mã – dự án hồ Cửa Đạt;…) hoặc mới chỉ triển khai hệ thống kênh chính, cần tiếp tục triển khai các hệ thống kênh tưới cấp dưới (đặc biệt là đối với các dự án thuộc địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ) theo chủ trương của Chính phủ (trước đây đầu tư bằng vốn ngân sách địa phương, nay chuyển sang vốn TPCP). Phần chi phí tăng do nguyên nhân này là khoảng 2.175 tỷ đồng.
2. Do điều chỉnh thiết kế + bổ sung khối lượng: Tiêu chuẩn thiết kế thay đổi (từ 2002 về trước, sử dụng TCVN 5060-90, sau 2002, TCVN 5060-90 được thay thế bởi Tiêu chuẩn TCXDVN 285-2002) làm tăng thêm cấp công trình (dự án hồ Định Bình,…) kéo theo các chỉ tiêu thiết kế công trình thay đổi, tăng khối lượng công trình. Một số dự án có yêu cầu điều chỉnh thiết kế để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn công trình do điều kiện tự nhiên phức tạp hoặc sai khác so với giai đoạn giai đoạn lập dự án cũng dẫn đến thay đổi tổng mức đầu tư (mặc dù nhiệm vụ, quy mô dự án không thay đổi). Tổng chi phí tăng thêm khoảng 1.971 tỷ đồng.
3. Tăng do trượt giá: Chế độ, chính sách, các loại vật liệu, vật tư đều biến động tăng mạnh so với thời điểm phê duyệt dự án, đặc biệt là các năm 2007, 2008 mức trượt giá rất cao. Các dự án triển khai trong thời gian dài dẫn đến tổng mức đầu tư tăng. Kinh phí bổ sung do trượt giá chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 6.787 tỷ đồng.
4. Kinh phí đền bù, tái định cư tăng cao: do áp dụng Luật Đất đai, đơn giá đền bù tăng. Tổng chi phí tăng do nguyên nhân này khoảng 1.126 tỷ đồng.
Bộ Nông nghiệp và PTNT xin tổng hợp, báo cáo để Thường trực Ủy ban Tài chính – Ngân sách xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |