THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
286/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Theo Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành "Chương trình quốc gia xúc tiến
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010" nhằm
tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
Điều 2. Chủ nhiệm Ủy ban Công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện Chương
trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn
2006 - 2010.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
căn cứ vào Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài giai đoạn 2006 - 2010, xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Bộ, ngành và địa phương mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Quản lý KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_______
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC
GIA
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Phần 1:
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
I. Cơ sở xây dựng và định hướng nội dung chương trình
Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài giai đoạn 2006 - 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình), được xây dựng
trên cơ sở tham chiếu các văn bản quan trọng sau đây:
- Văn kiện Đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010;
- Chiến lược phát triển bền vững;
- Chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng tổng hợp;
- Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006 - 2010.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010.
II. Mục tiêu của chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện
trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội và giảm nghèo ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài đã và
đang hoạt động tại Việt Nam, mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài có tiềm năng;
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, gắn với nâng cao hiệu quả của viện trợ phi chính phủ nước ngoài
thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Xây dựng một môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động
viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao tính chủ động của
các ngành, địa phương và tổ chức nhân dân trong quan hệ với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
III. Nội dung chương trình
1. Định hướng chung
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược xoá đói - giảm nghèo của cả nước,
phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển theo ngành và của từng địa phương,
hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển của Chính phủ Việt Nam.
2. Định hướng theo lĩnh vực
- Định hướng về lĩnh vực trong Chương trình này là những lĩnh vực
Chính phủ Việt Nam ưu tiên kêu gọi viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần được định hướng vào các lĩnh
vực mà các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có lợi thế, hỗ trợ thực hiện các chương
trình quốc gia trong các lĩnh vực cụ thể.
a) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn:
- Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: đào tạo,
tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyên ngư;
- Hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản quy mô nhỏ, tăng cường sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thuỷ sản ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh
thủy sản;
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ
như các công trình thuỷ lợi, trạm bơm, đường liên thôn…;
- Xây dựng mô hình phát triển nông thôn tổng hợp; phát triển ngành,
nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh
tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;
- Tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng;
- Phòng, chống dịch cúm gia cầm;
- Nghiên cứu
khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Y tế:
- Đào tạo cán
bộ y tế: hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và
ngoài nước;
- Phát triển
hạ tầng cơ sở y tế: nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao
công nghệ, …; cho các bệnh viện chuyên ngành tuyến Trung ương, tuyến tỉnh,
trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã;
- Hỗ trợ việc
thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, chống
phong, sốt xuất huyết, nước sạch và vệ sinh môi trường…;
- Phòng, chống
HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại
của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện
pháp tránh thai an toàn…;
- Các hoạt động
dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản….
c) Giáo dục:
- Hỗ trợ đào
tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở
các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Xây dựng hạ
tầng cơ sở giáo dục: hỗ trợ xây dựng kiên cố, hiện đại các trường đại học, trung
học cơ sở, tiểu học, mẫu giáo và các trường mầm non; xây dựng hệ thống các trường
dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số;
phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;
- Trao đổi
giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các
chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông;
- Hỗ trợ đào
tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn,
vùng núi, vùng sâu.
d) Đào tạo, dạy
nghề:
Hỗ trợ đào tạo,
dạy nghề, chú trọng các vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hóa, vùng cận đô:
- Xây dựng
chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề,
chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;
- Phát triển
cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề: xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết
bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
- Cung cấp bổ
sung chuyên gia và giáo viên hướng dẫn dạy nghề có chuyên môn cao;
- Đào tạo, dạy
nghề gắn với việc làm cho các đối tượng yếm thế trong xã hội, người khuyết tật.
đ) Giải quyết
các vấn đề xã hội:
- Giáo dục và
giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang;
- Hỗ trợ nạn
nhân bị nhiễm chất độc da cam;
- Xóa nhà tạm
cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng
xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của
thiên tai;
- Phòng, chống
buôn bán phụ nữ, trẻ em;
- Tuyên truyền,
phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông.
e) Môi trường:
- Bảo vệ môi
trường: khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi
trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng ngập mặn, vệ sinh
môi trường…);
- Quản lý tài
nguyên thiên nhiên: khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững
các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng;
- Bảo tồn động
vật hoang dã và đa dạng sinh học;
- Khắc phục hậu
quả chiến tranh (xử lý vật liệu chưa nổ, chất độc hóa học tồn lưu sau chiến
tranh).
g) Phòng, giảm
nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Phòng ngừa,
giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng (kể cả rừng ngập mặn) xây dựng hệ thống
cảnh báo sớm…;
- Cứu trợ khẩn
cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết hạ tầng cơ sở sản xuất)
khi xảy ra thiên tai.
h) Văn hóa,
thể thao:
- Trao đổi
văn hóa, thể thao; đào tạo huấn luyện viên, vận động viên;
- Tuyên truyền
giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa
truyền thống và các di sản văn hóa.
3. Định hướng
theo địa bàn
Định hướng về
địa bàn cho viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần ưu tiên các tỉnh nghèo, các tỉnh
miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nội dung ưu tiên cụ
thể cần được xác định theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.
a) Khu vực đô
thị:
- Đào tạo, dạy
nghề gắn với tạo việc làm;
- Phát triển
ngành, nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức
khỏe, chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế
chuyên sâu; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống
HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm;
- Trợ giúp
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người
khuyết tật…).
b) Khu vực
nông thôn:
- Đào tạo, dạy
nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông
nghiệp; hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng;
- Phát triển
khuyến nông, khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các
công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn…; xây dựng các mô hình phát triển
nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế
của từng vùng;
- Đào tạo cán
bộ y tế; hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp,
xây dựng, cấp trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh,
trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ
sinh môi trường;
- Phòng, chống
HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại
của ma tuý, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện
pháp tránh thai an toàn…; hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia
đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản…;
- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu
học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng
hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hoá hệ thống các trường, phân trường tiểu học
và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, hệ thống
nhà nội trú cho trẻ em dân tộc thiểu số;
- Trợ giúp
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người
khuyết tật…);
- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định
canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm hoạ của bom mìn và vật liệu chưa nổ,
trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam…);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bảo vệ rừng, rừng ngập mặn);
bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hoá;
- Phát triển mô hình phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
Phần 2:
BIỆN PHÁP VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các biện pháp thực hiện
1. Bổ sung, sửa đổi hệ thống văn bản pháp quy liên quan nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động và triển
khai viện trợ tại Việt Nam với thủ tục đơn giản, nhanh gọn, đồng thời tăng cường
công tác quản lý việc sử dụng nguồn viện trợ này.
- Xây dựng, hướng dẫn, cụ thể hoá các quy định về thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân… đối với người nước ngoài và người Việt Nam làm việc
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Xây dựng chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với
các tổ chức và cá nhân có thành tích và đóng góp cho việc tăng cường viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tăng cường hợp tác, cung cấp thông tin nhằm giới thiệu các nhu cầu
của Việt Nam với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức tài trợ,
hướng viện trợ vào các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên.
- Xây dựng các hệ thống thông tin hiện đại, đảm bảo cung cấp nhanh
và chính xác về tình hình và nhu cầu của các ngành, địa phương, làm cơ sở để
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài xem xét tài trợ; đưa các thông tin lên mạng
internet, xây dựng các bản tin nhanh, tổ chức các hình thức hội thảo phù hợp và
thiết thực để tăng cường hợp tác;
- Tổ chức các đoàn ra nước
ngoài nhằm tìm hiểu trực tiếp về tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, tổ chức các hội thảo về Việt Nam ở nước ngoài; tăng
cường sự tham gia của các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài
trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường hoạt động của Trung tâm Dữ liệu phi chính phủ nước
ngoài thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam để phục vụ tốt hơn nhu cầu
về thông tin của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ, đồng
thời chia sẻ tốt hơn thông tin về những nhu cầu của các ngành, địa phương và
các đối tác Việt Nam; tuỳ theo điều kiện và tình hình cụ thể tổ chức hội nghị
hàng năm với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường hợp tác và phối hợp với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn của các tổ chức này tại Việt
Nam; xây dựng cơ chế hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ
quan hợp tác phát triển song phương và đa phương;
- Các ngành, địa phương cần cung cấp thông tin thường xuyên về nhu cầu
một cách có hệ thống cho các cơ quan tổng hợp để chia sẻ rộng rãi với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài.
3. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả
viện trợ
- Xây dựng một hệ thống giám sát và
đánh giá các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài để kịp thời rút kinh
nghiệm nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt động và kết quả của chương trình, dự
án trên phạm vi toàn quốc.
- Tăng cường thông tin và tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài, về các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh
nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan của Việt
Nam;
- Tăng cường thúc đẩy mô hình tham gia
giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức thành viên và cộng đồng.
4. Tăng cường nguồn nhân lực trong công tác phi chính phủ nước ngoài
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác phi chính phủ nước ngoài ở các cấp về các kỹ năng xây dựng, vận động,
quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi chính phủ
nước ngoài… và nắm vững các quy định của nhà nước;
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ từ trung ương đến địa phương và mạng
lưới các tổ chức tư vấn độc lập trong nước, làm nguồn lực bổ sung cho công tác
phi chính phủ nước ngoài, nhất là trong khảo sát, thiết kế, giám sát và đánh
giá dự án (thúc đẩy vai trò của nhân sĩ, các trường đại học, các tổ chức nghiên
cứu khoa học… tham gia vào công tác này);
- Tăng cường chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong đội ngũ những
người Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
5. Củng cố bộ máy cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương liên
quan đến hoạt động và viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Từng bước hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Củng cố và tăng cường năng lực Cơ quan thường trực của Ủy ban Công
tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Củng cố và tăng cường năng lực các cơ quan đầu mối về công tác phi
chính phủ nước ngoài ở các địa phương, đảm bảo có cán bộ chuyên trách, được đào
tạo cơ bản và phù hợp, đủ điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện công tác vận động,
quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
II. Tổ chức thực hiện
- Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chịu trách
nhiệm đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Chương trình, cụ thể hoá Chương trình
bằng các kế hoạch hành động cụ thể; hướng dẫn, phối hợp và hỗ trợ các bộ,
ngành, tổ chức nhân dân ở trung ương và các địa phương trong công tác vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam là cơ quan đầu mối về công tác vận động viện trợ và quan hệ với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tập
hợp và cung cấp thông tin về công tác vận động viện trợ và quan hệ với các tổ
chức chính phủ nước ngoài cho các ngành, địa phương;
- Các cơ quan trong cơ cấu của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ tham gia theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Chương trình;
- Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương của các đoàn thể nhân dân căn cứ
theo Chương trình để cụ thể hoá các ưu tiên trong vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên cơ sở tình hình thực tế của mỗi ngành; tăng cường chỉ đạo công
tác phối hợp giữa các đơn vị và với các địa phương trong định hướng vận động và
quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
theo Chương trình quốc gia để cụ thể hoá các ưu tiên trong vận động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở tình hình thực tế của mỗi địa phương thông
qua Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài cấp tỉnh/thành;
- Ngân sách cho việc xây dựng và triển khai Chương trình quốc gia được
trích từ ngân sách nhà nước, được dự toán trong ngân sách hàng năm của các Bộ,
ngành, tổ chức nhân dân ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiê
|