Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Công văn 4138/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4138/TCT-CS
Ngày ban hành 13/09/2016
Ngày có hiệu lực 13/09/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
T
NG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4138/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2016

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Trà Vinh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1098/CT-KTr ngày 31/03/2016 của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc vướng mc trong thực hiện chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 và Khoản 3 Điều 42 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch quy định:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Hoạt động cấp nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng và quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước

2. Dịch vụ cấp nước là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch.”

“Điều 42. Thỏa thuận đu ni

3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng bộ đến điểm đu ni với các khách hàng sử dụng nước bao gồm cả đồng hồ đo nước. Trường hợp đng hđo nước được lp đặt sau điểm đấu ni đã được xác định thì chi phí vật tư, lp đặt từ điểm đu ni đến điểm lắp đặt đng hồ do khách hàng sử dụng nước chi trả sau khi đã có thỏa thuận với đơn vị cấp nước.”

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình nước sạch nông thôn.

Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ nêu trên quy định:

“Điều 4. Các chính sách khuyến khích htrợ trong hoạt động cấp nước sạch nông thôn

2. Ưu đãi về thuế:

a) Các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đi với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, ththao, môi trường.

b) Đối với cơ sở có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, ngoài các hoạt động quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này, phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”

Đnghị Cục Thuế tỉnh Trà Vinh căn cứ hoạt động thực tế về lắp đặt đường ống và đồng hồ nước cho khách hàng sử dụng nước của đơn vị cấp nước để xác định thuộc đối tượng hoạt động cấp nước theo quy định tại Nghị định 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

2. Doanh thu nhà thầu phụ được trừ để xác định thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài

Điểm b Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:

“b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:

- Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế TNDN

=

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN

1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Điểm b2 Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:

“b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hn hợp để giao bớt một phn giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phân công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam đmua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thu và hàng hóa, dịch vụ đphục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.”

Do Cục Thuế không gửi kèm hợp đồng thầu và hợp đồng thầu phụ, vì vậy Tng cục Thuế đnghị Cục Thuế kiểm tra, xác định cụ thể hợp đồng để hướng dẫn theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 và điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, cụ thể:

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thu phụ Việt Nam hoặc Nhà thu phụ nước ngoài thực hiện.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam đmua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.

3. Chính sách thuế GTGT

[...]