BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3965/BGDĐT-KHTC
V/v Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2014.
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2013
|
Kính gửi: Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Để
triển khai công tác xây dựng kế hoạch năm 2014 một cách kịp thời, trong khi chờ
đợi Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo tạm thời hướng dẫn các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Bộ triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
năm 2014 theo các nội dung sau:
I. Đánh giá thực hiện
kế hoạch năm 2012, ước thực hiện kế hoạch năm 2013:
1. Đánh giá thực hiện
kế hoạch đào tạo năm 2012 và ước thực hiện năm 2013.
Yêu
cầu đánh giá số lượng tuyển sinh các hệ đào tạo của trường theo nhóm ngành và
các điều kiện thực hiện theo các biểu mẫu đính kèm, với các nội dung chính sau:
-
Về quy mô hiện tại ;
-
Về đội ngũ giảng viên;
-
Về diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo;
-
Về chỉ tiêu và kết quả thực hiện.
2. Đánh giá thực hiện
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013
2.1 Đánh giá thực hiện
dự toán thu phí, lệ phí.
Căn
cứ vào kết quả thu 6 tháng đầu năm, đánh giá ước thực hiện tổng số thu năm 2013
và chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ phí, thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp
khác...; nguồn thu thực tế so với dự toán được giao đầu năm (tăng, giảm, tỷ lệ
%), số thu nộp ngân sách, số thu được để lại đơn vị sử dụng theo chế độ quy định
(tỷ lệ % so với tổng nguồn kinh phí chi thường xuyên).
-
Số kinh phí trích từ nguồn thu phí, lệ phí, thu khác để tạo nguồn cải cách tiền
lương.
-
Kiến nghị về chế độ chính sách thu và sử dụng phí, lệ phí, thu khác.
2.2. Đánh giá thực hiện
nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (NSNN) phát triển sự nghiệp .
a) Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm (số dự toán đã rút đến
30/6/2013, so sánh với số dự toán được giao) và dự kiến thực hiện cả năm 2013
theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được giao: đào tạo theo Chương trình tiên tiến, thực
hiện chính sách học bổng đối với học sinh dân tộc, các nhiệm vụ đặc thù được
ngân sách hỗ trợ ...
b) Đánh giá kết quả
thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm
vụ và cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2013, trong đó tập trung
đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:
- Các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ
Tài chính, thực hiện đánh giá việc tổ chức triển khai tại đơn vị: xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ; sắp xếp bộ máy, tuyển dụng cán bộ và chi trả thu nhập
trong năm cho người lao động và việc trích lập, sử dụng các quỹ (đặc biệt là quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp); những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện,
kiến nghị với Bộ và các ngành, các cấp.
-
Những tồn tại về dự toán năm 2013 của đơn vị chưa được giải quyết, nêu lý do và
đề xuất với Bộ.
d) Xây dựng dự toán chi vốn đối ứng, vốn vay và vốn viện trợ đối
với các dự án ODA độc lập và các dự án ODA do các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
làm chủ dự án hoặc chủ tiểu thành phần dự án phải
dựa trên cơ sở tiến độ thực hiện các hoạt động của dự án, đồng thời phù hợp với
tỷ lệ giải ngân vốn vay và vốn viện trợ không hoàn lại của dự án được thực hiện
năm 2013 và kế hoạch hoạt động năm 2014. Không xây dựng vốn đối ứng quá cao; dự
toán chi quản lý dự án phải quán triệt đầy đủ yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt trong hoạt động hội
thảo, tập huấn, đào tạo và thuê dịch vụ chuyên gia tư vấn, xây dựng chính sách,
quy chế, quy trình, xây dựng các loại chuẩn trong trường học,…. Các dự án phải
tính toán, cân đối nguồn vốn để đảm bảo hoàn thành dứt điểm các hoạt động khi dự
án kết thúc.
c)
Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học:
-
Đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
+
Số lượng đề tài đang thực hiện, số lượng đề tài đã hoàn thành so với kế hoạch
trong đó chi tiết theo từng loại: nhiệm vụ cấp nhà nước; Nhiệm vụ cấp Bộ (nhiệm
vụ quỹ gen, chương trình KH&CN, đề tài cấp bộ, dự án sản xuất thư nghiệm, dự
án tăng cường năng lực nghiên cứu, dự án thuộc chương trình giống, dự án nâng cấp
tạp chí khoa học, nhiệm vụ hợp tác song phương, ...); Nhiệm vụ cấp cơ sở (Quỹ
lương và hoạt động bộ máy, đề tài cấp cơ sở và các hoạt động khác)
+
Tình hình triển khai các dự án: dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ, dự án tăng cường
năng lực nghiên cứu các phòng thí nghiệm.
-
Tình hình thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ theo Nghị
định 115/2005/NĐ-CP ngày 09/5/2005 của Chính phủ, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 115/2005/NĐ-CP
-
Đánh giá việc chấp hành các chế độ, định mức chi nghiên cứu khoa học, chế độ
báo cáo tài chính và quyết toán kinh phí.
-
Đánh giá hiệu quả của các đề tài dự án: Việc ứng dụng các đề tài cấp nhà nước
vào thực tiễn, hiệu quả đầu tư, sử dụng các thiết bị tăng cường năng lực nghiên
cứu ...
-
Tồn tại, khó khăn, vướng mắc theo các nội dung :
+
Số lượng các đề tài tồn đọng, đã quá hạn, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất hướng
giải pháp xử lý dứt điểm.
+
Vấn đề phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu
trong năm 2013 thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+
Quá trình chuyển đổi các đơn vị nghiên cứu KHCN theo Nghị định số
115/2005/NĐ-CP.
+ Đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập và Thông tư liên tịch hướng dẫn số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV
ngày 05/6/2006 của Liên bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ: việc
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; sắp xếp bộ máy, tuyển dụng cán bộ và chi trả
thu nhập trong năm cho người lao động và việc trích lập, sử dụng các quỹ (đặc
biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp); việc thực hiện công khai tài chính
tại đơn vị; những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, kiến nghị với Bộ
và các ngành, các cấp.
g)
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế:
-
Đánh giá tiến độ thực hiện theo từng dự án, kết quả giải ngân dự án, việc chấp
hành các chế độ, định mức, chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí.
-
Hiệu quả sử dụng kinh phí và tác động tích cực của việc thực hiện dự án. Các dự
án còn tồn đọng, chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý
dứt điểm.
h)
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động: Tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao có đảm bảo kế hoạch và tiến độ cam kết trong năm 2013; tình
hình thực hiện dự toán năm 2013; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất.
i)
Chi chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): Phân
tích, so sánh giữa nguồn vốn đã được bố trí thực hiện với yêu cầu thực tế của từng
dự án, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu và tỷ lệ đạt được; đánh giá hiệu
quả sử dụng kinh phí CTMTQG, những ưu điểm, tác động tích cực của việc thực hiện
CTMTQG giáo dục - đào tạo và các CTMTQG khác đã triển khai.
II. Xây dựng Kế hoạch
đào tạo và dự toán NSNN năm 2014
1. Xây dựng kế hoạch
đào tạo
Bám
sát các quy định tại Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 2/12/2011 và Thông tư số
20/2012/TT-BGDĐT ngày 20/6/2012 sửa đổi điều 6 của Thông tư số
57/2011/TT-BGDĐT; Thông tư số 25/2010/TT-BGDĐT về Ban hành Quy chế tuyển chọn, tổ chức bồi
dưỡng và xét tuyển vào học ĐH, CĐ, TCCN đối với học sinh hệ dự bị đại học. Cần
lưu ý:
1.1.
Xác định chỉ tiêu đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ dựa trên tổng số giảng viên cơ hữu
có trình độ tiến sĩ trở lên, trong đó năng lực đào tạo được tính theo năng lực
giảng viên cơ hữu tham gia hướng dẫn theo quy chế đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ
tương ứng;
1.2.
Chỉ tiêu chính quy (bao gồm cả chỉ tiêu liên thông, bằng hai theo hình thức
chính quy) từ đại học trở xuống, được xác định trên cơ sở năng lực của nhà trường;
Đối với các trường có đào tạo giáo viên, do số lượng đào tạo ngành sư phạm hiện
đã vượt quá so nhu cầu của xã hội, chỉ tiêu sư phạm chính quy cần xác định phù
hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương trong đó chỉ tiêu sư phạm giảm tối
thiểu 5% so với đăng ký năm 2013.
1.3.
Chỉ tiêu VLVH tối đa bằng 50% số chỉ tiêu chính quy. Các trường có đào tạo giáo
viên, chỉ tiêu VLVH được xác định theo nhu cầu thực tế của từng địa phương.
1.4.
Chỉ tiêu trung cấp chuyên nghiệp trong các trường đại học (nếu có) được xác định
tối đa bằng 60% của năm 2012.
1.5.
Các chỉ tiêu dự bị đại học, phổ thông dân tộc nội trú, năng khiếu về cơ bản giữ
ổn định như năm 2013; chỉ tiêu dự bị đại học xác định dựa trên nhu cầu đào tạo
nguồn cán bộ, nhu cầu nhân lực cho vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt
khó khăn, điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất thiết bị đảm bảo chất lượng
đào tạo và chỗ ở nội trú cho học sinh.
1.6.
Chỉ tiêu đào tạo từ xa
Do
việc thực hiện chỉ tiêu đào tạo từ xa năm 2013 thấp, đề nghị các đơn vị xác định
chỉ tiêu từ xa năm 2014 không tăng hoặc giảm so với năm 2013
Đề
xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm 2014 và kiến nghị .
2. Xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm
2014
2.1. Mục tiêu và yêu cầu:
Dự toán NSNN năm
2014 cần tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả các giải pháp
thực hiện tiết kiệm đã đề ra; rà soát, sắp xếp các khoản chi ngân sách để triệt
để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo nguồn lực để triển
khai thực hiện các chương trình, dự án và các nhiệm vụ trọng tâm đặt ra, đảm bảo
đúng chế độ, chính sách của nhà nước hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngay từ khi xây dựng dự toán.
Xây dựng Dự toán
NSNN năm 2014 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014 và giai đoạn 2011-2015 của ngành giáo dục; gắn với các nhiệm vụ, hoạt
động trọng tâm của đơn vị.
2.2. Dự toán thu phí, lệ phí và thu
khác
Các đơn vị xây dựng
dự toán thu đầy đủ và chi tiết theo từng nguồn thu như sau:
- Các khoản thu thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước được để lại chi theo chế độ, các đơn vị căn cứ số
thực hiện thu năm 2012, ước thực hiện năm 2013, những yếu tố dự kiến tác động đến
thu năm 2014 để xây dựng dự toán thu cho phù hợp (căn cứ theo mức thu học phí
quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định cho năm học 2013-2014 và năm học
2014-2015), mang tính tích cực và đảm bảo đúng chính sách, chế độ. Trong đó chi
tiết theo từng loại: học phí chính quy, không chính quy
(tại chức, văn bằng 2 dưới hình thức học tại trường hoặc liên kết với các địa
phương, đơn vị; tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa theo chỉ tiêu kế hoạch tuyển
sinh do nhà nước giao hoặc theo tiêu chí của Bộ hướng dẫn); lệ phí dự thi, dự
tuyển.
-
Các khoản thu sự nghiệp khác (gọi chung là thu khác), không thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước. Trong đó chi tiết theo từng loại: thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, phí dịch vụ, học phí các loại hình
đào tạo do trường tự tổ chức tuyển sinh, tự ký hợp đồng đào tạo cho cá nhân,
các đơn vị theo hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng theo chuyên đề;
lệ phí và thu sự nghiệp khác, đơn vị lập dự toán riêng (biểu 1a) không đưa
chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2.3. Dự toán chi NSNN
phát triển sự nghiệp:
2.3.1. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
- Năm
2014 là năm đầu của chu kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp (2014-2016) theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Xây dựng dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm
2014 phải căn cứ vào việc đánh giá tình hình thực hiện, mức kinh phí NSNN bảo đảm
hoạt động thường xuyên năm 2013 và dự kiến nhiệm vụ kế hoạch phát triển đào tạo
tăng hoặc giảm của năm 2014.
- Dự
toán chi NSNN năm 2014 chi tiết theo từng nội dung (bao gồm cả chi từ nguồn
NSNN giao và chi từ nguồn thu phí, lệ phí, thu khác được để lại đơn vị chi theo
chế độ).
- Dự toán nguồn cải
cách tiền lương: Các đơn vị tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải
cách tiền lương theo quy định: nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể
tiền lương và các khoản có tính chất lương) dành một phần nguồn thu được để lại
theo chế độ, đồng thời thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2014 để tiếp tục thực hiện.
- Xây dựng dự toán
chi vốn đối ứng, vốn vay và vốn viện trợ đối với các dự án vay nợ và viện trợ phải dựa trên cơ sở tiến độ thực hiện các hoạt động của dự án, đồng thời
phù hợp với tỷ lệ giải ngân vốn vay và vốn viện trợ không hoàn lại của dự án được
thực hiện năm 2013 và kế hoạch hoạt động năm 2014. Không xây dựng vốn đối ứng
quá cao; dự toán chi quản lý dự án phải quán triệt đầy đủ yêu cầu thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Các dự án phải
tính toán, cân đối nguồn vốn để đảm bảo hoàn thành dứt điểm các hoạt động khi dự
án kết thúc.
2.3.2. Chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ:
- Đối với dự toán
kinh phí hoạt động năm 2014 của tổ chức khoa học công nghệ được giao cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 mục
VI Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của Liên
tịch Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.
- Đối với dự toán
kinh phí năm 2014 chi cho các đề tài, dự án KHCN sử dụng vốn NSNN: Căn cứ xây dựng
dự toán là nhiệm vụ nghiên cứu KHCN đã được Bộ phê duyệt cho các đề tài, dự án
và các định mức chi kinh phí đã hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học
và Công nghệ. Việc lập, duyệt, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh
phí thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 04/10/2006 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
-
Danh mục đề tài nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước; Danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp
Nhà nước, cấp Bộ; Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ độc lập cấp nhà
nước; Danh mục các dự án khoa học và công nghệ có quy mô lớn hoặc nhiệm vụ khoa
học và công nghệ để hình thành sản phẩm quốc gia; Đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu
theo Nghị định thư dự kiến sẽ ký với các nước trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học;
Đề xuất các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức
khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thực nghiệm cấp nhà nước; Đối với các Viện
nghiên cứu đề nghị cần nêu rõ các sản phẩm khoa học đối với đội ngũ nghiên cứu
hưởng lương từ sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
2.3.3.
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường :
-
Căn cứ xây dựng dự toán là các dự án, đề tài, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được
Bộ phê duyệt, các định mức chi kinh phí được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29/12/2006 và số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày
29/01/2008 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường về quản lý
kinh phí sự nghiệp môi trường và lập dự toán công tác bảo vệ môi trường.
-
Thực hiện các dự án quan trắc tác động đối với môi trường, tăng cường năng lực
quan trắc môi trường.
-
Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2.3.4. Chi sự nghiệp kinh
tế:
- Dự toán chi cho các dự
án điều tra cơ bản, quy hoạch khảo sát chưa kết thúc năm 2013 kéo dài sang năm
2014.
- Đăng ký và xây dựng dự
toán chi cho các dự án mới năm 2014 căn cứ vào Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày
14/3/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
2.3.5. Chi chương trình mục
tiêu quốc gia
- Chương trình mục tiêu quốc
gia giáo dục và đào tạo (CTMTQG GD&ĐT):
Căn cứ Quyết định số
1210/QĐ-TTg ngày 05/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMTQG GD&ĐT
giai đoạn 2012-2015, Thông tư liên tịch số 40/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 10/4/2013 hướng
dẫn quản lý, sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2012-2015 và ước thực
hiện các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT năm 2013, các mục tiêu nhiệm vụ năm 2014 lập
dự toán nhu cầu chi thực hiện các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT năm 2014:
+ Tăng cường dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Hỗ trợ giáo dục miền
núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng có nhiều khó khăn; Hỗ trợ cơ sở vật chất trường
chuyên, trường sư phạm.
Các đơn vị đề xuất nội
dung, dự toán kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT năm 2014 theo từng mục tiêu
nêu trên, thuyết minh rõ cơ sở tính toán, các dự án đã được phê duyệt chuyển tiếp
hoặc triển khai mới.
- Chương trình mục tiêu quốc
gia khác: Xây dựng dự toán trên cơ sở các dự án đã được phê duyệt, chuyển tiếp
và dự kiến thực hiện năm kế hoạch.
Các trường, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai xây dựng kế hoạch theo các
nội dung hướng dẫn trên và báo cáo đầy đủ theo các biểu mẫu liên quan đến hoạt
động của đơn vị (File điện tử các biểu mẫu báo cáo có thể được lấy tại địa chỉ
sau: www.moet.gov.vn
).
Để giúp Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước báo cáo Bộ Tài chính đúng hạn,
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị khẩn trương xây dựng kế hoạch và gửi
về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) như sau:
- Các biểu mẫu yêu cầu tổng
hợp vào 01 file lấy theo tên đơn vị và gửi qua thư điện tử trước ngày 25/6/2013 theo
địa chỉ:
kehoachngansach2014@moet.edu.vn và địa chỉ: nnvu@moet.edu.vn.
-
Báo cáo xây dựng kế hoạch năm 2014 chính thức (bản in) gửi về Bộ trước ngày 30/6/2013.
Khi có Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2014 và hướng dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
sẽ có hướng dẫn bổ sung để các đơn vị thực hiện xây dựng bổ sung theo đúng tinh
thần chỉ đạo của T hủ tướng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỜNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|