Công văn 3879/BGDĐT-KHTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 3879/BGDĐT-KHTC
Ngày ban hành 05/07/2010
Ngày có hiệu lực 05/07/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Phạm Vũ Luận
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3879/BGDĐT-KHTC
V/v Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2011

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2010

 

Kính gửi:

- Các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Các Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

Thực hiện Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Căn cứ Thông tư số 90/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc, các Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ triển khai xây dựng kế hoạch dự toán năm 2011 như sau:

I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm 2010

1. Đối với các đơn vị là cơ quan quản lý nhà n­ước:

Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo các nhiệm vụ được giao:

a - Chi quản lý hành chính:

- Đánh giá thực hiện dự toán 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2010, chi tiết tình hình đáp ứng kinh phí cho từng nội dung nhiệm vụ phải triển khai trong năm, đặc biệt là các nhiệm vụ phục vụ cho công tác chỉ đạo toàn ngành của Bộ. Báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm chi thường xuyên, trong đó báo cáo cụ thể tình hình thực hiện cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết như: chi các hội nghị, lễ hội, đi công tác ngoài nước không thực sự thiết thực,... Trên cơ sở đó tập trung nguồn đảm bảo chi cho các nhiệm vụ mới phát sinh.

- Đánh giá kết quả việc tổ chức triển khai chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Thông tư­ hư­ớng dẫn số 03/2006/TTLT/BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, theo các nội dung: xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; sắp xếp bộ máy, chi trả thu nhập trong năm cho người lao động; những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan; việc thực hiện công khai tài chính tại đơn vị.

- Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2010, việc chấp hành chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán.

- Đánh giá tình hình triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 trong quản lý NSNN năm 2010; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

- Đánh giá kết quả thực hiện cải cách tiền lương: xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) và từ 40% nguồn thu để lại theo chế độ quy định; trong năm 2010 và giai đoạn 2007-2010, xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết (sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức lương tối thiểu 730.000đ/tháng trong năm 2010) chuyển sang năm 2011 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương (báo cáo số liệu cụ thể theo biểu đính kèm).

b- Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo:

- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2010, chi tiết kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm chuyên môn toàn ngành (tổ chức thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc văn hoá, các nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục, các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, các dự án Luật, triển khai chương trình, đề án của ngành, hội nghị, hội thảo, tập huấn, khảo sát ...)

- Đánh giá tình hình triển khai các Đề án đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật tại nước ngoài (Đề án 322), Đề án xử lý nợ với Liên bang Nga, đào tạo diện hiệp định: về kinh phí và số lượng sinh viên đào tạo đến 30/6/2010 và dự kiến đến 31/12/2010 (chi tiết theo số sinh viên Việt Nam được cử đi học các nước và số sinh viên nước ngoài vào học tại Việt Nam); về hiệu quả và những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện theo các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu hiện hành, kiến nghị và đề xuất giải pháp với các Bộ, ngành liên quan.

- Chi vốn đối ứng, vốn viện trợ đối với các dự án ODA: đánh giá số liệu giải ngân theo từng loại nguồn vốn so với kế hoạch năm và luỹ kế giải ngân đến năm 2009, thực hiện 6 tháng đầu năm 2010 và ước thực hiện đến hết năm 2010 so với tổng số theo từng loại nguồn vốn đã ký trong hiệp định dự án. Đánh giá việc thực hiện các thủ tục xác nhận vốn viện trợ không hoàn lại; Thực hiện việc báo cáo tài chính, quyết toán và kiểm toán; Những khó khăn vướng mắc cụ thể trong hoạt động giải ngân dự án, kiến nghị và đề xuất giải pháp thực hiện.

c- Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học:

- Tình hình, tiến độ thực hiện các dự án, đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ.

- Số lượng đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ đã hoàn thành so với kế hoạch.

- Tình hình triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ đối với các đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ nguồn kinh phí khoa học hàng năm.

- Thực hiện các chế độ, định mức, chấp hành chế độ báo cáo tài chính và quyết toán kinh phí.

- Các đề tài còn tồn đọng, đã quá hạn của các năm trước chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý dứt điểm.

- Những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ.

d- Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế:

- Đánh giá tiến độ thực hiện theo từng dự án, kết quả giải ngân dự án, việc chấp hành các chế độ, định mức, chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí.

- Hiệu quả sử dụng kinh phí và tác động tích cực của việc thực hiện dự án. Các dự án còn tồn đọng, chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện.

đ- Chi chương trình mục tiêu quốc gia: Phân tích, so sánh giữa nguồn vốn đã được bố trí thực hiện với yêu cầu thực tế của từng dự án, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu và tỷ lệ đạt được; đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí CTMTQG, những ưu điểm, tác động tích cực của việc thực hiện CTMTQG giáo dục - đào tạo và các CTMTQG khác đã triển khai.

2. Đối với các Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ:

[...]