BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3964/BGDĐT-KHTC
V/v
Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 06 năm 2013
|
Kính
gửi:
|
- Các đơn vị quản
lý nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
-
Các Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Để triển khai công
tác xây dựng kế hoạch năm 2014 một cách kịp thời; trong khi chờ đợi Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2014; Bộ Giáo dục và Đào tạm thời hướng dẫn các đơn vị quản lý
nhà nước trực thuộc, các Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ triển khai xây dựng kế
hoạch dự toán năm 2014 như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi
ngân sách nhà nước năm 2013
1. Đối với các đơn vị dự toán là cơ quan quản
lý nhà nước:
Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi ngân
sách nhà nước theo các nhiệm vụ được giao:
a - Chi quản lý hành chính:
- Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm (số dự toán đã rút đến 30/6/2013, so
sánh với số dự toán được giao năm 2013) và dự kiến thực hiện cả năm 2013, chi tiết
tình hình đáp ứng kinh phí cho từng nội dung nhiệm vụ phải triển khai trong
năm, đặc biệt là các nhiệm vụ phục vụ cho công tác chỉ đạo toàn ngành của Bộ.
Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
- Báo cáo, đánh giá kết
quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán.
- Đánh giá kết quả thực hiện và những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế, chính
sách và chế độ chi tiêu trong năm 2013.
- Báo cáo tình hình tiết giảm chi phí
hội nghị, hội thảo, tổng kết, đi công tác trong và ngoài nước…, những khó khăn,
vướng mắc (nếu có).
- Đánh giá tình hình, kết quả triển
khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính.
b - Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo (kinh
phí không thường xuyên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn toàn ngành):
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán kinh
phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo 6 tháng đầu năm (số dự toán đã rút đến 30/6/2013,
so sánh với số dự toán được giao năm 2013) và dự kiến thực hiện cả năm 2013,
chi tiết kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm chuyên môn toàn ngành (tổ chức
thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ
túc văn hoá, các nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục, các nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra, các dự án Luật, triển khai chương trình, đề án của ngành, hội
nghị, hội thảo, tập huấn, khảo sát ...)
- Đánh giá tình hình triển khai các Đề án đào
tạo cán bộ khoa học kỹ thuật tại nước ngoài (Đề án 356); Đề án đào tạo giảng
viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng (Đề án 911); Đề án xử
lý nợ với Liên bang Nga; đào tạo diện hiệp định: về kinh phí và số lượng sinh
viên cử đi đào tạo đến 30/6/2013 và dự kiến đến 31/12/2013 (chi tiết theo số
sinh viên Việt Nam được cử đi học các nước và số sinh viên nước ngoài vào học tại
Việt Nam); về hiệu quả và những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện theo các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu hiện hành, kiến nghị và đề
xuất giải pháp với các Bộ, ngành liên quan (Cục Đào tạo với nước ngoài).
- Chi vốn đối ứng, vốn viện trợ đối với các dự
án ODA: đánh giá số liệu giải ngân theo từng loại nguồn vốn so với kế hoạch năm
và luỹ kế giải ngân đến năm 2012, thực hiện 6 tháng đầu năm 2013 và ước thực hiện
đến hết năm 2013 so với tổng số theo từng loại nguồn vốn đã ký trong hiệp định
dự án. Đánh giá việc thực hiện các thủ tục xác nhận, ghi thu - ghi chi đối với
vốn viện trợ không hoàn lại; những khó khăn vướng mắc cụ thể trong hoạt động giải
ngân dự án, kiến nghị và đề xuất giải pháp thực hiện.
c/ Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học:
- Tình hình, tiến độ thực hiện các dự án, đề
tài cấp nhà nước, cấp Bộ.
- Số lượng đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ đã
hoàn thành so với kế hoạch.
- Tình hình triển khai các nhiệm vụ khoa học
công nghệ đối với các đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ nguồn kinh phí khoa học
hàng năm.
- Thực hiện các chế độ, định mức, chấp hành
chế độ báo cáo tài chính và quyết toán kinh phí.
- Các đề tài còn tồn đọng, đã quá hạn của các
năm trước chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý dứt điểm.
- Những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện
cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ.
- Đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực
hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định
số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập.
d - Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp
đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế (chi xúc tiến đầu tư):
- Đánh
giá tiến độ thực hiện theo từng dự án, kết quả giải ngân dự án, việc chấp hành
các chế độ, định mức, chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí.
- Hiệu quả sử dụng kinh phí và tác động tích
cực của việc thực hiện dự án. Các dự án còn tồn đọng, chưa quyết toán, nêu rõ
nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện.
đ - Chi chương trình mục tiêu quốc gia: Phân
tích, so sánh giữa nguồn vốn đã được bố trí thực hiện với yêu cầu thực tế của từng
dự án, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu và tỷ lệ đạt được; đánh giá hiệu
quả sử dụng kinh phí CTMTQG, những ưu điểm, tác động tích cực của việc thực hiện
CTMTQG giáo dục - đào tạo và các CTMTQG khác đã triển khai. Đánh giá thuận lợi,
khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
2. Đối với các Vụ, Cục và đơn vị thuộc cơ
quan Bộ:
- Đánh giá kết quả và ước thực hiện nhiệm vụ
kế hoạch phục vụ công tác chỉ đạo toàn ngành (soạn thảo văn bản, hội nghị, hội
thảo, tập huấn, khảo sát ...) đã được bố trí kinh phí năm 2013 theo từng nội
dung;
- Đánh giá nội dung các hoạt động trọng điểm
của đơn vị thuộc Bộ như: Đề án “ Đổi mới toàn diện giáo dục VN”; “Chương trình
cải cách Hành chính công”;
- Đánh giá tình hình triển khai và kinh phí
các Chương trình, Đề án của ngành giáo dục đào tạo đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt: Đề án phổ cập mầm non 5 tuổi, Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đề án Đào tạo theo chương trình
tiên tiến tại một số trường đại học, Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến
sĩ cho các trường đại học, cao đẳng, Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử”; ...
Trong đó đề nghị đánh giá cụ thể về tình hình phân bổ, giao dự toán, xây dựng
các văn bản liên quan để triển khai các Chương trình, đề án quốc gia (xây dựng
các tiêu chí, tiêu chuẩn, cách thức tổ chức thực hiện, cơ chế tài chính, định mức
chi tiêu…), mức độ lồng ghép trong tổ chức thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng
mắc (nếu có).
II. Xây dựng kế hoạch năm 2014
1. Các văn bản làm
căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2014
Năm 2014 là năm thứ 4
của kỳ kế hoạch 2011-2015, việc xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào những định hướng
lớn trong các văn bản sau:
- Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011 -
2015.
- Luật Giáo dục năm
2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của của Luật Giáo dục và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
- Các Nghị quyết của
Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Quốc hội về giáo dục, các Nghị định của Chính
phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế-xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh các vùng trong cả nước.
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 6/5/2013 về sửa
đổi, bổ sung Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 về danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005
của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006- 2020.
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”.
- Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đối với các đơn vị trực thuộc.
2. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2014
2.1. Mục tiêu, yêu cầu:
Dự toán NSNN năm 2014 cần tiếp tục thực hiện
chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm
chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả các giải pháp thực hiện tiết kiệm đã đề ra;
rà soát, sắp xếp các khoản chi ngân sách để triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách, đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện các chương
trình, dự án và các nhiệm vụ trọng tâm đặt ra, đảm bảo đúng chế độ, chính sách
của nhà nước hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng
dự toán.
Xây dựng Dự toán NSNN năm 2014 phải bám sát
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và giai đoạn
2011-2015 của ngành giáo dục; gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của đơn
vị.
2.2. Đối với các đơn vị dự toán là cơ quan quản
lý nhà nước:
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2014 trên cơ sở
đánh giá ước thực hiện dự toán được giao năm 2013 và bám sát các mục tiêu, nhiệm
vụ trọng tâm của ngành giáo dục giai đoạn 2011-2015, xây dựng kế hoạch triển
khai cụ thể và lập dự toán chi NSNN đảm bảo triệt để tiết kiệm, chống lãng phí.
a - Dự toán thu và dự toán chi từ nguồn thu
được để lại :
- Nguồn thu lệ phí tuyển sinh đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp năm 2014 được để lại chi theo chế độ;
- Nguồn thu được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua
công tác thanh tra nộp vào NSNN (Thanh tra Giáo dục theo Thông tư số 90/2013/TTLT-BTC-TTCP)
- Các nguồn thu khác (nếu có);
b - Chi quản lý hành chính: Thuyết minh
rõ các nội dung sau:
- Số biên chế được duyệt đến thời điểm
lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có). Số lao động hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP có mặt đến thời điểm lập dự toán.
- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp
theo lương tối thiểu 1.050.000 đồng/ tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được
duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức
lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp
theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được
duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng,
hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối tượng
làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP,
được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt, thực có mặt tại thời
điểm lập dự toán.
- Mức kinh phí đảm bảo theo định mức quy định
tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ (20 triệu đồng/biên chế)
- Các khoản chi đặc thù (nếu có): Giải trình
cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc
thù.
Các khoản chi đặc thù mang tính chất chung của
các Bộ, gồm: Chi đóng niên liễm, kinh phí thuê trụ sở, chi tổ chức Đại hội toàn
quốc, Hội nghị quốc tế, chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, Ban điều phối, Ban
quản lý, tổ công tác liên ngành, các Ủy ban,
các Hội đồng được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Đề án cải
cách thủ tục hành chính, chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở, chi mua sắm trang
thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước mới
được bổ sung biên chế (thực hiện theo định mức mua sắm hiện hành được cấp có thẩm
quyền ban hành), kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo Đề
án được Thủ tướng Chính phủ quyết định; Nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh
tra chuyên ngành thường xuyên thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Dự toán nguồn cải cách tiền lương: Các đơn
vị tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định:
nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương) dành một phần nguồn thu được để lại theo chế độ, đồng thời thực hiện
chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu
có) sang năm 2014 để tiếp tục thực hiện.
c - Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo (kinh
phí không thường xuyên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ đặc thù chuyên môn toàn
ngành). Giải trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng
khoản chi đặc thù
- Các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt
của Bộ, như các nhiệm vụ thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và
nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao như: Tổ chức và thanh tra, kiểm tra thi tốt
nghiệp THPT và BTVH; Các đoàn thi quốc tế và khu vực; Khen thưởng thi đua và kỷ
niệm chương của ngành; Khen thưởng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế và khu vực;
Thông tin tuyên truyền báo chí; Nhiệm vụ thanh tra ngoài, thanh tra thường
xuyên khác; Hội nghị, Hội thi toàn ngành; Phổ biến giáo dục pháp luật; các
Chương trình, Đề án của ngành đã được Chính phủ phê duyệt; chi kinh phí đối ứng
của các dự án; Hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ …
- Nhiệm vụ triển khai các Đề án đào tạo cán bộ
khoa học kỹ thuật tại nước ngoài (Đề án 356 ; Đề án 599); Đề án đào tạo giảng
viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng (Đề án 911); Đề án xử
lý nợ với Liên bang Nga; đào tạo lưu học sinh diện hiệp định: xây dựng kế hoạch
và lập dự toán chi NSNN năm 2014 (chi tiết theo số sinh viên Việt Nam được cử
đi học các nước và số sinh viên nước ngoài vào học tại Việt Nam, phần chi đào tạo
tại nước ngoài, phần chi trong nước) (Cục Đào tạo với nước ngoài).
d - Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia:
Căn cứ vào các chương trình, dự án đã triển
khai năm 2013, các mục tiêu nhiệm vụ năm 2014 và chế độ tài chính hiện hành lập
dự toán nhu cầu chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014.
2.3. Đối với các Vụ, Cục và các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ
Căn cứ dự toán giao năm 2013, chi tiết theo từng
nội dung nhiệm vụ, làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2013, không phát sinh
năm 2014, các khoản phát sinh tăng mức năm 2014 theo chế độ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Đánh giá tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong
thực hiện dự toán 2013; Dự toán cần chi tiết (theo mẫu), có thuyết minh cụ thể
về nội dung và cơ sở tính toán cho các hoạt động triển khai năm 2014, sắp xếp
thứ tự ưu tiên, cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2014, bố trí kinh phí
thực hiện những chế độ, chính sách chi đã được ban hành; đảm bảo hoàn thành những
nhiệm vụ quan trọng được Lãnh đạo Bộ giao.
a - Các Đề án soạn thảo văn bản qui phạm pháp
luật (Luật, Pháp lệnh và Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định và Nghị quyết của
Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị và Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và
các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao), căn cứ vào các quy định, định mức chi tiêu
hiện hành lập dự toán chi tiết theo từng nội dung.
b - Các Chưong trình, đề án quốc gia đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các nhiệm vụ trọng tâm, chuyên môn toàn ngành.
Căn cứ vào phân công đã được Lãnh đạo Bộ giao, đề nghị đơn vị xây dựng kế hoạch
triển khai và dự toán thực hiện năm 2014 như sau:
- Đối với các Vụ, Cục là đơn vị được phân
công với vai trò đơn vị thực hiện hoặc phối hợp :
Trên cơ sở các nhiệm vụ của đơn vị phụ trách
xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động và kinh phí để triển khai theo từng
Chương trình, Đề án, nhiệm vụ trọng tâm… của ngành triển khai năm 2014, trong
đó yêu cầu nêu rõ đơn vị cùng tham gia, phân tách các hoạt động diễn ra tại
trung ương, địa phương….
Báo cáo của đơn vị thực hiện hoặc phối hợp gửi
cho đơn vị được phân công chủ trì - đầu mối của Chương trình, Đề án, nhiệm vụ
trọng tâm… để tổng hợp.
- Đối với các Vụ, Cục, Ban điều hành Đề án là
đơn vị được phân công với vai trò chủ trì - đầu mối:
Căn cứ vào các Chương trình, Đề án quốc gia của
ngành, các nhiệm vụ trọng tâm… đã được giao nhiệm vụ chủ trì-đầu mối chủ động đề
xuất kế hoạch triển khai và tổng hợp đề xuất của các đơn vị thực hiện hoặc phối
hợp, để tổng hợp kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí thực hiện tổng thể của
từng Chương trình, Đề án quốc gia chi tiết cho năm 2014 (lập riêng biểu cho từng
Chương trình, Đề án quốc gia), trong mỗi hoạt động yêu cầu nêu rõ:
+ Cơ quan, đơn vị chủ trì, đầu mối; Cơ quan,
đơn vị phối hợp;
+ Hoạt động thực hiện tại trung ương: chi tiết
theo các đơn vị thực hiện (trường, đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT; trường thuộc Bộ,
ngành khác )
+ Hoạt động thực hiện tại địa phương : chi tiết
theo từng điạ phương
+ Khả năng, mức độ lồng ghép với hoạt động của
chương trình, dự án nào khác;
+ Đề xuất xây dựng
và hoàn thiện các các văn bản quy định liên
quan để triển khai các Chương trình, đề án quốc gia (xây dựng các tiêu chí,
tiêu chuẩn, cách thức tổ chức thực hiện, cơ chế tài chính, định mức chi tiêu…).
Trong đó lưu ý các Chương trình, Đề án quốc gia nếu chưa ban hành được đầy
đủ các tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế tài chính, định mức chi tiêu, chưa xác định
được đơn vị thực hiện trước ngày 31/10/2013 thì không đủ cơ sở để cơ quan tài
chính dự kiến mức phân bổ vốn và tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao dự toán
thực hiện năm 2014, dẫn đến phải trình bổ sung kinh phí sau khi đã hoàn thiện
các quy định liên quan đến việc triển khai các Chương trình, đề án trong năm
2014.
c - Đối với các đề xuất sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, chế độ phải trên cơ sở điều tra, khảo
sát nắm chắc số lượng đối tượng, đánh giá kỹ các tồn tại; tính toán lồng ghép
giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính
sách hiện hành; tính toán cụ thể kinh phí thực hiện để đề xuất phối hợp với cơ
quan tài chính hướng dẫn, cân đối được kinh phí thực hiện để khi chính sách được
ban hành có thể triển khai được ngay.
3. Biểu mẫu lập dự toán và thời hạn báo cáo
- Báo cáo của các Vụ, Cục, các Ban điều hành
về kế hoạch và kinh phí triển khai các Chương trình, đề án quốc gia của ngành
GD&ĐT đề nghị gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính trước ngày 22/6/2013
- Báo cáo của các Vụ, Cục về chi thường xuyên
và các nhiệm vụ chuyên môn toàn ngành tại Bộ đề nghị gửi 01 bản về Văn phòng Bộ
để tổng hợp và 01 bản gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính trước ngày 25/6/2013.
- Các đơn vị dự toán thực hiện xây dựng và
báo cáo dự toán thu, chi NSNN năm 2014 đầy đủ các nội dung nhiệm vụ theo các biểu
mẫu kèm theo công văn này, gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính (bản in chính thức có
đóng dấu) trước ngày 28/6/2013 để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ
Tài chính
và Bộ KHĐT.
(File điện tử các biểu mẫu báo cáo có thể được
lấy tại địa chỉ www.moet.gov.vn; Để giúp cho quá trình tổng hợp dự toán
đề nghị các đơn vị gửi các file báo cáo theo địa chỉ: kehoachngansach2014@moet.edu.vn
và địa
chỉ: nnvu@moet.edu.vn
Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
2013, Văn
phòng Bộ, Cơ quan đại diện tại TP.HCM, Thanh tra Giáo dục, các Vụ, Cục và đơn vị
thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng dự toán chi NSNN năm 2014 với đầy đủ các nội dung
nhiệm vụ của Bộ theo đúng các định mức, chế độ nhà nước qui định.
Khi có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 và hướng dẫn của các
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Bộ sẽ có hướng dẫn bổ sung để các đơn vị thực
hiện xây dựng bổ sung theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Lưu VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|